Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 18 tháng 9 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 39-CT/TW NGÀY 30/10/2024 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 1560/QĐ-TTG NGÀY 18/7/2025 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;

Căn cứ Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;

Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tổ chức thực hiện quyết liệt, hiệu quả Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới và Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới.

b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội trong việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm thực hiện:

- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030;

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030;

- Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

- Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030;

- Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025-2030; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ I;

- Các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các chương trình về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa các khu vực trên địa bàn tỉnh.

c) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền trong việc triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã hội; xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách theo hướng toàn diện, bao trùm, bền vững, ưu tiên bố trí và huy động nguồn lực để tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trong giai đoạn mới.

2. Yêu cầu

a) Tổ chức phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội. Qua đó, khẳng định tín dụng chính sách xã hội là một giải pháp sáng tạo, có tính nhân văn sâu sắc, góp phần quan trọng bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của tỉnh; thể hiện quan điểm của Đảng về phát triển bền vững, sáng tạo, bao trùm, phát triển kinh tế gắn với phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

b) Xác định rõ nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo của các sở, ngành, cơ quan, chính quyền địa phương các cấp đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030.

c) Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách đối với tín dụng chính sách xã hội; hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn thiện các quy định có liên quan; đồng thời ưu tiên bố trí nguồn vốn, đa dạng hóa các kênh huy động vốn cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Nghiên cứu, phổ biến, quán triệt Chỉ thị và Quyết định

Các sở, ngành, cơ quan và chính quyền địa phương tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới, Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ đến toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, đặc biệt là những cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến tín dụng chính sách xã hội để nâng cao nhận thức, nắm vững tinh thần, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội.

2. Nâng cao vai trò của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội đối với tín dụng chính sách xã hội

Các sở, ngành, cơ quan, chính quyền địa phương các cấp cần phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác tín dụng chính sách xã hội trong việc:

a) Tuyên truyền, giám sát và phản biện xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như cơ chế, chính sách của tỉnh về tín dụng chính sách xã hội.

b) Tham gia xây dựng, triển khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội; đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất, kinh doanh giỏi, sử dụng vốn vay hiệu quả.

c) Thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nội dung công việc Ngân hàng Chính sách xã hội uỷ thác trong quy trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

d) Tích cực triển khai, mở rộng Cuộc vận động vì người nghèo, đẩy mạnh vận động đóng góp vào Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa và an sinh xã hội” để bổ sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội.

đ) Tổ chức thực hiện tốt, giám sát việc điều tra, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng khác thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội làm cơ sở để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay; đồng thời phối hợp kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay.

3. Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng chính sách xã hội theo hướng bao trùm, bền vững

Các sở, ngành, cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, trong đó nghiên cứu triển khai các giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách:

a) Rà soát, đánh giá hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách hiện hành; nghiên cứu đề xuất các chương trình tín dụng ưu đãi, phù hợp với đối tượng chính sách xã hội tại địa phương; đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội theo hướng mở rộng phạm vi, quy mô, địa bàn, đối tượng, nâng mức cho vay, thời hạn vay phù hợp với mục tiêu các chương trình mục tiêu quốc gia, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối của ngân sách, điều kiện phát triển, đặc điểm của từng vùng, miền, chu kỳ sản xuất, kinh doanh.

b) Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất cấp có thẩm quyền cơ chế lồng ghép tín dụng chính sách xã hội với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, chính sách an sinh - xã hội; tăng cường chính sách hỗ trợ tín dụng đối với các hoạt động sản xuất theo chuỗi, liên kết hợp tác nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

c) Đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách tín dụng ưu đãi đối với các đối tượng chính sách đặc thù, các đối tượng ưu tiên của tỉnh theo từng giai đoạn; từng bước chuyển từ hình thức hỗ trợ trực tiếp sang hình thức cho vay ưu đãi từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội, nhằm hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm; thúc đẩy thay đổi phương thức sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

4. Ưu tiên tập trung nguồn lực, đa dạng hóa các kênh huy động vốn để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội, bảo đảm nguồn vốn hoạt động được bố trí trong dự toán ngân sách, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm cho chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

Tiếp tục triển khai các giải pháp tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo nguồn vốn cho chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội:

a) Tiếp tục cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Nguồn vốn ủy thác tập trung ưu tiên cho vay: giải quyết việc làm, nhà ở xã hội, các đối tượng thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, đối tượng đặc thù, hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân, khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và triển khai các đề án chương trình tín dụng phù hợp cho các dự án, đối tượng được địa phương phê duyệt theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu hằng năm tăng tỷ trọng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phù hợp với khả năng cân đối ngân sách tỉnh và đến năm 2030 chiếm tối thiểu 15% tổng nguồn vốn.

(Dự kiến kế hoạch bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác theo Phụ lục I kèm Kế hoạch này).

b) Nghiên cứu tập trung các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có tính chất ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý vào Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để tổ chức cho vay theo quy định.

c) Hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn các địa phương.

d) Đẩy mạnh gắn kết tín dụng chính sách xã hội với các hoạt động hỗ trợ chuyển giao khoa học - công nghệ, các chương trình khuyến nông, lâm nghiệp; đào tạo nghề; các mô hình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

e) Triển khai giải pháp, chính sách khuyến khích các hoạt động sản xuất theo chuỗi, mô hình liên kết hợp tác có sự tham gia của người nghèo và các đối tượng chính sách, nhằm thu hút nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách.

5. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn; tổ chức thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước và cơ chế, chính sách của tỉnh, tập trung vào những lĩnh vực mà các tổ chức tài chính hoạt động theo cơ chế thị trường không thể đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng một phần

a) Các sở, ngành, cơ quan, chính quyền địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng Chính sách xã hội; tăng cường sự phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách và tổ chức triển khai, theo dõi, giám sát hoạt động tín dụng chính sách xã hội, bảo đảm thông suốt, hiệu quả, kịp thời; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn.

b) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tại Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030, Kế hoạch của UBND tỉnh và các nội dung sau:

- Tranh thủ tối đa nguồn vốn từ Trung ương, đồng thời đẩy mạnh huy động vốn từ tiền gửi của tổ chức, cá nhân; triển khai kịp thời, đồng bộ các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn, đáp ứng hiệu quả nhu cầu vay vốn của người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Thường xuyên củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp; tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, giám sát hoạt động, tăng cường năng lực phân tích, dự báo; nâng cao khả năng cảnh báo sớm các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, uy tín, phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, tận tâm, tận tụy phục vụ người dân.

- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa trình tự, thủ tục cho vay, triển khai hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ phù hợp; hiện đại hóa công tác quản trị điều hành, đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin toàn diện trong điều hành, tác nghiệp, quản lý tín dụng chính sách xã hội; đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống thông tin; tích hợp và tổng hợp dữ liệu phục vụ công tác báo cáo, quản lý, cập nhật thông tin đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội.

6. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế huy động nguồn lực xã hội hóa cho tín dụng chính sách xã hội

Các Sở, ngành, chính quyền địa phương và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ động nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách linh hoạt, cụ thể, khả thi nhằm huy động các nguồn lực hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước để bổ sung cho hoạt động tín dụng chính sách xã hội; đồng thời:

- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, ủy thác nguồn vốn qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn.

- Tăng cường truyền thông, vận động xã hội nhằm lan tỏa nhận thức về ý nghĩa nhân văn, hiệu quả thiết thực của tín dụng chính sách xã hội; tạo sự đồng thuận, ủng hộ từ cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội.

- Đề xuất các chính sách ưu đãi, khuyến khích phù hợp để thu hút nguồn lực xã hội tham gia vào hoạt động tín dụng chính sách xã hội, đảm bảo bền vững và hiệu quả lâu dài.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương và chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ động tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung theo phân công; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

(Phân công cụ thể tại Phụ lục II đính kèm Kế hoạch này).

2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, ủy thác sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh và tình hình thực tế hằng năm.

3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị xã hội tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện, các hoạt động nhận ủy thác trong quá trình thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động đóng góp vào Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa và an sinh xã hội”; mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội, đồng thời xem xét gửi các quỹ, các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi vào Ngân hàng Chính sách xã hội để tăng cường nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội.

4. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết theo yêu cầu của Trung ương và địa phương.

Định kỳ trước ngày 05 tháng 10 hằng năm, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cơ quan Trung ương theo quy định.

5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh nội dung cần điều chỉnh, bổ sung, các sở, ngành, cơ quan, địa phương chủ động đề xuất bằng văn bản gửi chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- NHCSXH Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch và các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức CTXH tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước Khu vực 7;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- UBND các xã, phường;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP5.
LM-VP5

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Song Tùng

 

PHỤ LỤC I

DỰ KIẾN KẾ HOẠCH BỐ TRÍ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NHCSXH ĐẾN NĂM 2030
 (Kèm theo Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

STT

Chỉ tiêu

Tổng thực hiện đến 31/12/ 2024

Ước thực hiện đến 31/12/ 2025

Kế hoạch bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương đến năm 2030

Kế hoạch năm 2026

Kế hoạch năm 2027

Kế hoạch năm 2028

Kế hoạch năm 2029

Kế hoạch năm 2030

Tăng trưởng nguồn vốn

Số dư cuối năm

Tăng trưởng nguồn vốn

Số dư cuối năm

Tăng trưởng nguồn vốn

Số dư cuối năm

Tăng trưởng nguồn vốn

Số dư cuối năm

Tăng trưởng nguồn vốn

Số dư cuối năm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

1

Tổng nguồn vốn tín dụng

12.675

13.942

1.394

15.336

1.534

16.870

1.687

18.556

1.856

20.412

2.041

22.453

2

Nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH

749

1.095

400

1.495

450

1.945

500

2.445

550

2.995

600

3.595

3

Tỷ trọng nguồn vốn ngân sách địa phương trên tổng nguồn vốn tín dụng chính sách

5,9%

7,8%

 

9,7%

 

11,5%

 

13,2%

 

14,7%

 

16%

Ghi chú:

- 6 tháng đầu năm 2025 ngân sách địa phương bổ sung ủy thác qua NHCSXH 346 tỷ đồng.

- Dự kiến tăng trưởng kế hoạch tín dụng chính sách xã hội hằng năm giai đoạn 2026-2030 khoảng 10%/năm.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW và Quyết định 1560/QĐ-TTg về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới do tỉnh Ninh Bình ban hành

  • Số hiệu: 73/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 18/09/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Trần Song Tùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/09/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản