- 1Nghị quyết 57/NQ-CP về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 178/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch triển khai Thông báo kết luận 196-TB/TW về Đề án Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 411/LĐTBXH-BĐG năm 2016 hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7157/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 13 tháng 9 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Thông báo kết luận số 196-TB/TW ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Ban Bí thư về Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới”;
Căn cứ vào Hướng dẫn số 411/LĐTBXH-BĐG ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới năm 2016;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 192/TTr-SLĐTBXH ngày 12 tháng 8 năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 với các nội dung cụ thể như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.
2. Mục tiêu cụ thể
- 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sĩ, người trong lực lượng vũ trang và sinh viên, học sinh cấp trung học phổ thông; 50% người dân ở các cụm dân cư trên địa bàn tỉnh được truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- 100% công chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, những người có uy tín trong cộng đồng dân cư, đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới trong tỉnh được tập huấn cập nhật kiến thức về bình đẳng giới.
- Phấn đấu 100% nữ đại biểu dân cử, cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ trong diện quy hoạch (từ cấp phó phòng trở lên) được trang bị kiến thức về bình đẳng giới và kỹ năng quản lý, lãnh đạo.
- Phấn đấu 100% người có nhu cầu hỗ trợ về bình đẳng giới được tiếp cận ít nhất một dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới.
II. Đối tượng và phạm vi thực hiện
Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và các tầng lớp nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.
III. Những nội dung chính
1. Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới
- Nâng cao năng lực truyền thông về bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở.
- Mở rộng việc thực hiện các hình thức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư dưới hình thức văn hóa, văn nghệ và các hình thức khác; thí điểm lồng ghép nội dung về bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt của các câu lạc bộ tại cấp xã, phường, thị trấn, trường học và một số doanh nghiệp tại địa phương; xây dựng, duy trì và phát triển đa dạng các chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới trên các lĩnh vực đời sống xã hội, trong đó chú trọng chương trình thông tin cơ sở; tổ chức các chiến dịch truyền thông thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội....
- Triển khai thực hiện “Tháng hành động về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm với các hoạt động chính như sau: Xây dựng chủ đề thông điệp truyền thông cho Tháng hành động; tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Triển khai các cuộc nghiên cứu, khảo sát nhận thức của xã hội về bình đẳng giới.
2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, cán bộ hoạch định chính sách; những người có uy tín trong cộng đồng; lồng ghép kiến thức bình đẳng giới trong các chương trình đào tạo trung cấp chính trị, quản lý nhà nước ngạch chuyên viên đang theo học tại Trường Chính trị tỉnh và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị của cấp huyện; tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm.
- Nâng cao hiệu quả công tác thống kê, báo cáo số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực: Rà soát, sửa đổi biểu mẫu thống kê số liệu giới trên địa bàn tỉnh; tập huấn và đào tạo kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích sử dụng số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu dân cử các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch
- Khảo sát, đánh giá định kỳ về thực trạng tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp; kiến nghị kịp thời các biện pháp, chính sách có liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nữ bao gồm cả đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Nâng cao năng lực cho các cơ quan tham mưu trong công tác hoạch định, tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ nữ.
- Mở rộng quy mô và nội dung các hoạt động về nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và năng lực của đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch vào các chức danh quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia các cấp ủy Đảng, các cơ quan dân cử và tổ chức chính trị - xã hội.
- Hỗ trợ lồng ghép giới trong hoạt động bầu cử cho các thành viên Hội đồng bầu cử các cấp.
- Phát triển tài liệu và tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức về bình đẳng giới phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm, đối thoại trực tiếp về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quản lý, lãnh đạo.
- Thường xuyên rà soát và nghiên cứu các quy định và chính sách đối với cán bộ nữ, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Xây dựng Chương trình mục tiêu về hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội, giai đoạn 2016-2020, trong đó có các nội dung về hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
5. Khuyến khích các đơn vị, địa phương xây dựng và thực hiện các mô hình
Các mô hình tăng cường sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới trong những lĩnh vực, có nguy cơ bất bình đẳng cao như: Ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới; sửa đổi quy ước, hương ước bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới; trung tâm công tác xã hội thực hiện cung cấp dịch vụ về bình đẳng giới và các mô hình khác phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương.
IV. Các giải pháp thực hiện
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm ở đơn vị, địa phương. Duy trì việc thực hiện hiệu quả về cơ chế báo cáo, thông tin thường xuyên tới lãnh đạo các cấp về công tác bình đẳng giới.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động và trách nhiệm về thực hiện bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người trong lực lượng vũ trang, sinh viên, học sinh, những người có uy tín trong cộng đồng dân cư và nhân dân. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp thời các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin mang tính định kiến giới.
3. Triển khai, sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của Trung ương cũng như các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, tranh thủ các nguồn từ các tổ chức quốc tế cho việc thực hiện Chương trình.
4. Tăng cường các hoạt động trao đổi, học hỏi kinh nghiệm xây dựng mô hình bình đẳng giới của các địa phương thuộc các vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là một số nước tiên tiến có thành tựu nhất định về bình đẳng giới và những địa phương đã thiết lập mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với tỉnh Khánh Hòa.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện bình đẳng giới, các trường hợp vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành về bình đẳng giới ở các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
V. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ các nguồn:
- Ngân sách hỗ trợ của Trung ương;
- Ngân sách địa phương theo phân cấp hiện hành;
- Tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội và cộng đồng;
- Các nguồn hợp pháp khác.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch như sau:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai, thực hiện Kế hoạch.
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện “Tháng hành động về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tập huấn kiến thức về giới và kỹ năng lồng ghép giới cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp.
- Kiểm tra, giám sát tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan trong việc triển khai tập huấn kỹ năng lồng ghép giới trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn quy trình thủ tục, đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (theo Thông tư số 17/2014/TT-BTP ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật).
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới theo quy định tại Luật Bình đẳng giới và các văn bản pháp luật liên quan.
3. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy về việc quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ để đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ được bổ nhiệm giữ các chức danh trong cơ quan nhà nước; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng cơ chế đảm bảo tăng tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý.
- Phối hợp với Ban Dân tộc; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chính sách đặc thù đối với cán bộ nữ làm việc ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo là người dân tộc thiểu số.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ để thực hiện Chương trình. Phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và thực hiện việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong các chương trình, đề án, dự án....
5. Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện rà soát, sửa đổi Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia và của tỉnh.
6. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất dự toán hàng năm của các đơn vị về kinh phí thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới, cân đối nguồn, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để các đơn vị thực hiện.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương hướng dẫn các cơ quan báo chí, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến giới; xây dựng tài liệu tuyên truyền về giới và bình đẳng giới.
- Thực hiện việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong công tác truyền thông, phổ biến và giáo dục pháp luật.
8. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, giáo dục về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng một cách thiết thực, phù hợp với từng địa phương và đối tượng cụ thể.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện “Tháng hành động về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, các hoạt động vui chơi giải trí do ngành văn hóa và thể thao quản lý đảm bảo không mang định kiến giới; tổ chức lồng ghép tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình nhằm nâng cao vai trò của thành viên gia đình trong việc thực hiện bình đẳng giới.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Luật Bình đẳng giới, phòng chống bạo lực giới trong trường học.
10. Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan tăng cường triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học về bình đẳng giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
11. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số và vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới vào công tác tuyên truyền công tác dân tộc và tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 tỉnh Khánh Hòa.
12. Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa và các cơ quan truyền thông Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới.
13. Các sở, ban, ngành liên quan tham gia thực hiện Chương trình có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm theo các nhiệm vụ được phân công; hướng dẫn các địa phương lồng ghép các hoạt động của địa phương với việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình; định kỳ báo cáo 6 tháng trước ngày 15 tháng 6, báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12 cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với Chương trình; bố trí ngân sách địa phương để thực hiện và lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo 6 tháng trước ngày 15 tháng 6, báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12 cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức thành viên khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới, tham gia giám sát thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020, đề nghị các sở, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt nội dung Kế hoạch.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 69/KH-UBND triển khai “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới" năm 2016 tỉnh Thái Bình
- 2Kế hoạch 155/KH-UBND thực hiện Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Phú Yên năm 2016
- 3Quyết định 3091/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Đắk Lắk năm 2016
- 4Kế hoạch 2115/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 3Nghị quyết 57/NQ-CP về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 17/2014/TT-BTP về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 178/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch triển khai Thông báo kết luận 196-TB/TW về Đề án Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 411/LĐTBXH-BĐG năm 2016 hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Kế hoạch 69/KH-UBND triển khai “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới" năm 2016 tỉnh Thái Bình
- 10Kế hoạch 155/KH-UBND thực hiện Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Phú Yên năm 2016
- 11Quyết định 3091/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Đắk Lắk năm 2016
- 12Kế hoạch 2115/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Kế hoạch 7157/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 7157/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Duy Bắc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định