Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 27 tháng 4 năm 2022 |
Căn cứ Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 (sau đây gọi là Kết luận số 92-KL/TW);
Căn cứ Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1983/QĐ-TTg);
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg trên địa bàn Tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 (gọi tắt là Nghị quyết số 15-NQ/TW), Kết luận số 92-KL/TW và Quyết định số 1983/QĐ-TTg, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm, hành động của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của địa phương.
b) Xác định các nhiệm vụ chủ yếu từ nay đến năm 2023, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Nghị quyết số 15-NQ/TW, Kết luận số 92-KL/TW và Quyết định số 1983/QĐ-TTg.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức thực hiện Kế hoạch chủ động, kịp thời, đồng bộ; các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao chủ trì hoạt động có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả.
b) Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chính sách xã hội
a) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội, khơi dậy tinh thần tự vươn lên của người dân; huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
b) Biên soạn, phát hành tài liệu truyền thông với nội dung và hình thức phù hợp với mọi đối tượng, chú trọng người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế; tuyên truyền về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm kịp thời cung cấp thông tin về các chính sách và thị trường lao động đến với người lao động; hướng dẫn truyền thông về chính sách xã hội.
c) Phát hiện, biểu dương, tuyên truyền sâu rộng trong xã hội những mô hình tốt, cách làm hay và tấm gương tiêu biểu đóng góp vào thực hiện chính sách xã hội.
2. Phát triển hệ thống chính sách xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững
a) Thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật và các chương trình, đề án có liên quan đến vấn đề chính sách xã hội; rà soát, phát hiện những vướng mắc, hạn chế, bất cập, đề xuất cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách xã hội bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi và phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
b) Thực hiện tốt công tác quản lý các nhóm đối tượng, tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; trọng tâm là quán triệt, triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện tốt các quy định mới về đối tượng, điều kiện, chế độ, chính sách, thủ tục hồ sơ xác nhận đối tượng ưu đãi người có công; thực hiện chi trả đúng, đủ và kịp thời các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ người có công; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm trong thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; tiếp tục phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương trình số 126-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Tỉnh ủy Hậu Giang thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên là người có công với cách mạng thoát nghèo. Đẩy mạnh xã hội hóa chăm lo về nhà ở người có công có hoàn cảnh khó khăn; thực hiện hiệu quả phong trào “Toàn dân chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng”, phát động, ủng hộ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; thực hiện tốt phong trào phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống; mở rộng việc vận động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhận chăm sóc các thương binh, gia đình liệt sĩ gặp khó khăn trong cuộc sống; tập trung thực hiện tốt công tác đưa, đón người có công với cách mạng đi tham quan, điều dưỡng tập trung; đảm bảo phục vụ tốt việc chăm sóc sức khỏe, tham quan, nghỉ dưỡng đối với người có công.
c) Tiếp tục thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp giảm nghèo bền vững. Kịp thời phát hiện và nhân rộng các phong trào, mô hình giảm nghèo hiệu quả, tập trung nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo, nhất là nhóm hộ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; tổ chức triển khai hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia (Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ năm 2021 - 2025) trên địa bàn Tỉnh theo hướng bền vững, ưu tiên địa bàn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng hỗ trợ phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Triển khai thực hiện hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp, hướng tới bảo hiểm xã hội toàn dân, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với khu vực nông nghiệp, lao động phi chính thức; làm thay đổi nhận thức và thói quen của người dân tham gia bảo hiểm xã hội.
3. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển thị trường lao động hiện đại, hội nhập
a) Thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo; xây dựng và củng cố hệ thống trường mầm non, mẫu giáo, các điểm giữ trẻ vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
b) Đào tạo nghề gắn với thị trường lao động; đào tạo nâng cao nguồn nhân lực gắn với chuyển đổi nghề nghiệp
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nguồn nhân lực giáo dục nghề nghiệp, góp phần phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh, trọng tâm là nắm thông tin nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp, triển khai đào tạo nghề gắn với thị trường lao động, sát với điều kiện, định hướng phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh, trong đó, tập trung ưu tiên đối với 04 trụ cột phát triển kinh tế của Tỉnh: công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch.
- Tổ chức đào tạo nghề cung ứng nguồn nhân lực có tay nghề cao theo yêu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; liên kết với các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài Tỉnh đào tạo các ngành nghề đặc thù, kỹ thuật cao mà Tỉnh chưa đáp ứng được; ký kết đào tạo lao động với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động.
- Thực hiện đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn lao động, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp được đào tạo lực lượng lao động tại doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo lao động (hỗ trợ cơ sở, vật chất; tham gia xây dựng chương trình giảng dạy; cử chuyên gia tham gia giảng dạy; bố trí cho học viên thực tập tại doanh nghiệp; tham gia hội đồng thi kiểm tra, kết thúc khóa học của người lao động) sau khi đào tạo người lao động đạt yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
c) Phát triển hệ thống thị trường lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và thúc đẩy việc làm bền vững
- Mở rộng thị trường lao động trong và ngoài nước với nhiều lĩnh vực; tăng cường kết nối cung cầu lao động, tổ chức điều tra, phân tích và khai thác các dữ liệu về cung cầu lao động trên địa bàn Tỉnh. Chủ động phối hợp với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm bằng nhiều hình thức. Kịp thời cập nhật, cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động cho các địa phương để phối hợp tuyên truyền, cung ứng lao động. Phối hợp các địa phương tổ chức rà soát, xác định nhu cầu học nghề, việc làm của người lao động để tổ chức cung ứng kịp thời cho các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho người lao động sớm trở lại thị trường lao động, tìm kiếm được việc làm, ổn định cuộc sống, nhất là đối với những lao động bị mất việc làm từ các tỉnh, thành đã trở về địa phương.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động; hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp cho người lao động, nhất là các nhóm lao động yếu thế, người dân tộc, người khuyết tật, người nghèo, lao động bị mất việc làm trở về địa phương từ các doanh nghiệp trong và ngoài Tỉnh; khảo sát và phân tích nhu cầu về việc làm của người lao động trên Website: thitruonglaodonghaugiang.net; kết nối với doanh nghiệp để nắm thông tin về nhu cầu tuyển dụng; tổ chức các sàn giao dịch việc làm định kỳ và lưu động với nhiều hình thức để kết nối việc làm bền vững cho người lao động; phiên giao dịch việc làm được tổ chức định kỳ vào thứ năm hàng tuần tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh theo Nghị quyết số 23/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh, chú trọng các thị trường có thu nhập cao, phù hợp với trình độ, kỹ năng của người lao động. Làm tốt công tác tạo nguồn lao động, gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; theo dõi tình hình người lao động đang làm việc ở nước ngoài để có sự hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời khi có vấn đề phát sinh; cập nhật thông tin người lao động sau khi về nước để hỗ trợ tìm việc làm, khởi nghiệp khi có nhu cầu. Hỗ trợ hoạt động đào tạo nghiệp vụ cho hệ thống cộng tác viên làm công tác tạo nguồn ở địa phương.
- Hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động trở về từ các công ty, xí nghiệp trong và ngoài Tỉnh, các hộ tiểu thương, lao động nông thôn sau khi được đào tạo nghề tại địa phương. Thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho người lao động, hỗ trợ thực hiện các mô hình sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao điều kiện sống của những hộ có thu nhập thấp, góp phần đạt mục tiêu về tạo việc làm mới trong toàn Tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Xây dựng quan hệ lao động hài hòa ổn định và tiến bộ
Nâng cao nhận thức, kỹ năng và sự tuân thủ pháp luật về quan hệ lao động; thực hiện hỗ trợ phát triển quan hệ lao động, nâng cao năng lực, hiệu quả hỗ trợ phát triển quan hệ lao động và hoạt động các thiết chế quan hệ lao động; hỗ trợ đối thoại, thương lượng tập thể và ngăn ngừa, giảm thiểu và giải quyết có hiệu quả tranh chấp lao động, đình công (nếu có).
a) Tiếp tục phát triển mạng lưới trợ giúp xã hội, dịch vụ chăm sóc xã hội; nhân rộng các mô hình tốt cách làm hay về chăm sóc xã hội và trợ giúp xã hội; phát triển đội ngũ cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp; phát huy vai trò của gia đình và cộng đồng trong hoạt động trợ giúp xã hội.
b) Tiếp tục phát triển mạng lưới cơ sở y tế; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu cầu của người dân.
c) Thực hiện tốt các chính sách về nhà ở xã hội; thực hiện có hiệu quả các chương trình nhà ở cho người nghèo, người dân vùng chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu; chương trình nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân khu công nghiệp.
d) Tập trung đầu tư các công trình nước sạch trọng điểm bảo đảm an sinh xã hội; đề xuất các chính sách ưu đãi, khuyến khích, tạo động lực thu hút nguồn xã hội hóa đầu tư, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn đối với các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn về nguồn nước, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
đ) Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; nâng cao chất lượng thông tin truyền thông cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; thống nhất số hóa cơ sở dữ liệu; phát triển hệ thống quản lý và các ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các chế độ chính sách xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng, các ứng dụng thanh toán điện tử.
a) Bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách xã hội tương xứng với khả năng, điều kiện phát triển kinh tế, bảo đảm dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu cho người dân; ưu tiên trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn lực thực hiện chính sách xã hội; triển khai thực hiện cuộc vận động, sự tham gia của khu vực tư nhân, doanh nghiệp trong thực hiện chính sách xã hội; thúc đẩy việc huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong nước và ngoài nước trong thực hiện chính sách xã hội.
c) Động viên, khuyến khích người nghèo, hộ nghèo chủ động, tích cực vươn lên thoát nghèo bền vững và làm giàu.
7. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020, phù hợp tình hình thực tế.
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố theo nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm (trước ngày 25/12) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan thường trực, chủ trì triển khai, tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi người có công theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; tổ chức chăm sóc xã hội cho người cao tuổi, người khuyết tật dựa vào cộng đồng; triển khai thực hiện tốt, hiệu quả các chính sách giảm nghèo và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin về người có công, bảo trợ xã hội, giảm nghèo và trẻ em theo hướng phân cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội; đẩy mạnh thực hiện thanh toán các chế độ chính sách ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội qua hệ thống ngân hàng, hạn chế dùng tiền mặt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí lồng ghép nguồn vốn vào Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các quy định về chế độ, chính sách đảm bảo giáo dục tối thiểu, trong đó chú trọng các chính sách đối với người học và người dạy là người dân tộc thiểu số, người thuộc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến.
5. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên công nghệ số; ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh, quản lý và theo dõi hồ sơ sức khỏe cá nhân và bệnh án điện tử.
6. Sở Xây dựng
Thực hiện tốt các chính sách về nhà ở xã hội, chương trình nhà ở cho người nghèo, phát triển các dịch vụ cung cấp nhà ở cho người có thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân khu công nghiệp, người dân vùng chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh; triển khai thực hiện tốt các chính sách về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp của Nhà nước về chính sách xã hội.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố phát triển và nâng cao chất lượng đài truyền thanh cơ sở; phát triển hạ tầng viễn thông - internet băng thông rộng đến khu vực nông thôn, thiết lập trạm truyền thông đa phương tiện tại các điểm phục vụ bưu chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm phục vụ bưu chính và phục vụ người dân nông thôn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, chuyển đổi số.
9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
10. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ năm 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh.
11. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
b) Tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
12. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Thực hiện cho vay vốn các chương trình tín dụng giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao động theo đúng quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội; thực hiện chính sách tín dụng cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh; chính sách tín dụng ưu đãi về nhà ở, chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường; học sinh, sinh viên có đóng góp trực tiếp cho giảm thiếu hụt các chiều dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 -2025.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện trong quá trình triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
14. UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hằng năm phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Chủ động bố trí ngân sách, lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội, giai đoạn 2012-2020, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg và Kế hoạch 29-KH/TU thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2022 triển khai, thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025 theo Quyết định 1983/QĐ-TTg
- 6Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Kế hoạch 1768/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 và triển khai Chương trình đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 2Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 3Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 4Kết luận 92-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 23/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
- 7Quyết định 1515/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1983/QĐ-TTg năm 2021 Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội, giai đoạn 2012-2020, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2025
- 10Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg và Kế hoạch 29-KH/TU thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 11Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 12Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 13Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2022 triển khai, thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025 theo Quyết định 1983/QĐ-TTg
- 14Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 15Kế hoạch 1768/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 và triển khai Chương trình đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 71/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Hồ Thu Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra