Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7085/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 07 tháng 10 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung như sau:
1. Bảo đảm trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển toàn diện.
2. Thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
3. Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và chính trẻ em về những tác động tiêu cực của lao động sớm đối với trẻ em; tích cực phòng ngừa, giảm thiểu, đấu tranh và tố giác những hành động lạm dụng sức lao động của trẻ em vào các mục đích khác nhau; không để xảy ra việc sử dụng trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.
4. Triển khai, quán triệt đến các ngành, các cấp, cơ sở Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nội dung hoạt động của kế hoạch; sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em, giúp trẻ em có nguy cơ lao động sớm, trẻ em phụ giúp kinh tế gia đình được phát triển toàn diện, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực trong tương lai có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội; tạo lập môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện với trẻ em.
2. Mục tiêu đến năm 2025
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 1,5%.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 70% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
3. Định hướng đến năm 2030: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 1%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; cha, mẹ, người chăm sóc, người giám hộ hợp pháp của trẻ em.
2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nói riêng; tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.
2. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có trách nhiệm bảo vệ trẻ em, các tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động, đại diện cho người lao động, người sử dụng lao động, đặc biệt tại các làng nghề và khu vực kinh tế phi chính thức, chú trọng người sử dụng lao động là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình, cộng đồng xã hội, cha mẹ, trẻ em; phát động người dân và toàn xã hội tham gia phát hiện, tố cáo những hành vi liên quan đến lao động trẻ em và người chưa thành niên trái với quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông về lao động trẻ em như: Tờ rơi, sổ tay, sách mỏng, băng rôn, Panô, áp phích… đồng thời tiếp tục đa dạng sản phẩm, các hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.
c) Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp đến hộ gia đình, cộng đồng, trường học, cơ sở giáo dục, doanh nghiệp, hợp tác xã, các làng nghề đảm bảo thiết thực, phù hợp với từng nhóm đối tượng, vùng, miền, đặc biệt chú trọng đến các hộ nghèo, cận nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, khu vực có nguy cơ cao phát sinh lao động trẻ em về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
3. Nâng cao năng lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
a) Xây dựng, nhân bản, cấp phát tài liệu về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho đội ngũ giảng viên nòng cốt cấp tỉnh, huyện; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cán bộ làm công tác trẻ em các cấp đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn; đội ngũ thanh tra viên về lao động, cộng tác viên, tình nguyện viên, cha mẹ, người chăm sóc trẻ, đặc biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về lao động trẻ em.
c) Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái với quy định của pháp luật.
d) Trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về xây dựng mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
4. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở
a) Phát huy vai trò của toàn hệ thống chính trị nhất là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở, cộng tác viên thôn, bản; vai trò của nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã, phường, thị trấn trong phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
b) Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
c) Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực phi chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất, tâm lý trẻ em và theo quy định của pháp luật.
d) Tăng cường các hoạt động phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Đồng thời phát hiện xử lý nghiêm theo quy định những chủ sử dụng lao động trẻ em, nhằm để răn đe, phòng ngừa, giảm thiểu đến mức thấp nhất tình trạng sử dụng lao động trẻ em trên địa bàn.
5. Xây dựng thí điểm các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
a) Tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật. Hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật thông qua các chính sách hỗ trợ như: giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, định hướng nghề nghiệp, giới thiệu việc làm phù hợp.
b) Trợ giúp gia đình có trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái pháp luật về kiến thức, kỹ năng, tay nghề để ổn định kinh tế, tăng thu nhập và không để trẻ em lao động trái quy định.
c) Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các khu kinh tế phi chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động, cải thiện điều kiện, môi trường làm việc phù hợp với độ tuổi, đặc điểm về thể chất, tâm lý của trẻ em và theo quy định của pháp luật.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nhằm trao đổi kinh nghiệm, vận động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong việc thực hiện Chương trình. Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, cá nhân và cộng đồng trong công tác phòng ngừa, giảm thiếu lao động trẻ em.
7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em. Xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động trẻ em, người chưa thành niên trái với quy định của pháp luật. Triển khai xây dựng và sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu về theo dõi, đánh giá việc thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; định kỳ khảo sát, thu tập thông tin về lao động trẻ em.
1. Kinh phí bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các Sở, Ban, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn lực tài trợ, viện trợ, hỗ trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Hội đoàn thể, địa phương triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; hướng dẫn, triển khai thực hiện tiêu chí xác định lao động trẻ em, bảo vệ trẻ em.
c) Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm sóc trẻ; người sử dụng lao động về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành; Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển các mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
đ) Hướng dẫn, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về lao động trẻ em; phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo quy định.
e) Triển khai xây dựng, hướng dẫn, sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu về lao động trẻ em, chỉ tiêu thống kê theo dõi, đánh giá về lao động trẻ em. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương thực hiện khảo sát về lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh.
f) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch ở các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương; tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm, sơ kết 5 năm vào năm 2025 báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể liên quan và địa phương trong công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
b) Nâng cao kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các cơ sở giáo dục; hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động được tiếp cận giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, thực hiện có hiệu quả công tác tư vấn, định hướng nghề nghiệp; triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong trường học theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho học sinh; tăng cường các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học tham gia lao động sớm; đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, các hộ gia đình nghèo, cận nghèo có trẻ em bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học để tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ em được tiếp tục đến trường.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban ngành liên quan, địa phương trong công tác phối hợp hỗ trợ, điều tra phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động; tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời và điều tra xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao động trẻ em; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban ngành, Hội, đoàn thể liên quan trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng về phòng ngừa lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản…; lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh - truyền hình xây dựng chương trình, kế hoạch, dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang phù hợp để phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về sử dụng lao động trẻ em trái với quy định của pháp luật.
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm đối với các địa phương, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành; theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
7. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam
Tăng cường đưa tin, bài, phóng sự kịp thời phổ biến, tuyên truyền, phản ánh về chính sách, pháp luật lao động trẻ em và các nội dung liên quan đến lao động trẻ em.
8. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc thụ lý, giải quyết các tin báo, tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát điều tra, truy tố, kiểm sát xét xử các vụ án mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động, lạm dụng sức lao động của trẻ em; đảm bảo việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử không oan, sai, bỏ lọt tội phạm; thụ lý, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động đảm bảo nghiêm minh, đúng pháp luật.
9. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 05 năm, hằng năm của cơ quan, đơn vị; báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; tăng cường hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo, vùng kinh tế khó khăn, địa bàn có lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
b) Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh phổ biến các nội dung Kế hoạch này đến người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động chưa thành niên; tổ chức truyền thông, giáo dục chính sách, pháp luật về lao động trẻ em cho người lao động, đặc biệt cho người lao động chưa thành niên.
11. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện Kế hoạch đến người sử dụng lao động và người lao động trong các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Tổ hợp tác bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn, triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp tác xã và các làng nghề.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương ban hành trước ngày 15/10/2021; triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, mô hình phù hợp tình hình thực tế và điều kiện tại địa phương, đặc biệt ở những địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em như: Mô hình phát hiện sớm, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ; mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo; mô hình doanh nghiệp không sử dụng lao động trẻ em; mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực hợp tác xã và các làng nghề.
b) Hằng năm, chủ động bố trí ngân sách, huy động mọi nguồn lực hoặc lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan để thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này và kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tại địa phương mình; rà soát, bố trí ngân sách địa phương xây dựng, duy trì, phát triển mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
c) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
d) Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật. Đưa nhiệm vụ triển khai công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em và nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo/Ban điều hành, Nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em các cấp.
đ) Thu thập thông tin, số liệu về tình hình lao động trẻ em và người chưa thành niên lao động trái quy định pháp luật; theo dõi, đánh giá sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
VII. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
1. Định kỳ 01 năm (trước ngày 15/11) các Sở, Ban, ngành, địa phương báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh (qua Sở Lao động-Thương binh và Xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các Sở, ngành, địa phương về nội dung của Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; yêu cầu các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đạt kết quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2021 thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Kế hoạch 1369/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Kế hoạch 3741/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 7Kế hoạch 3387/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Kế hoạch 675/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Kế hoạch 8110/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10Kế hoạch 11083/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 782/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2021 thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Kế hoạch 1369/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 7Kế hoạch 3741/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 8Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 9Kế hoạch 3387/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Kế hoạch 675/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 11Kế hoạch 8110/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Kế hoạch 11083/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 7085/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 7085/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra