Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/KH-UBND

Sơn La, ngày 10 tháng 03 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1717/QĐ-TTG NGÀY 31/12/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KIẾN THỨC, KỸ NĂNG PHÒNG, CHỐNG ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH GIAI ĐOẠN 2025-2035 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Quyết định số 1717/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh giai đoạn 2025-2035.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 73/TTr- SGDĐT ngày 07/3/2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh giai đoạn 2025-2035 (sau đây viết tắt là Chương trình) cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Chương trình nhằm nâng cao năng lực tự phòng ngừa, tự bảo vệ của học sinh trước nguy cơ bị đuối nước; bảo đảm điều kiện và tổ chức hiệu quả việc dạy bơi an toàn cho học sinh để tăng tỷ lệ học sinh biết bơi và biết kỹ năng phòng, chống đuối nước, góp phần làm giảm tỷ lệ học sinh bị đuối nước.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Tăng cường truyền thông về phòng, chống đuối nước học sinh

Đến năm 2030, 95% cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các cá nhân liên quan được truyền thông nâng cao nhận thức, kiến thức, trách nhiệm về phòng chống đuối nước học sinh và đạt tỷ lệ 100% vào năm 2035.

b) Giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh trong trường học

Đến năm 2030, 70% học sinh được dạy kiến thức và thực hành kỹ năng phòng, chống đuối nước và đạt tỷ lệ 90% vào năm 2035.

c) Tổ chức hiệu quả việc dạy bơi an toàn cho học sinh

- Đến năm 2030, tối thiểu 55% học sinh lớp 5, 65% học sinh lớp 9 và 75% học sinh lớp 12 biết bơi an toàn.

- Đến năm 2035, tối thiểu 70% học sinh lớp 5, 80% học sinh lớp 9 và 90% học sinh lớp 12 biết bơi an toàn.

d) Tăng cường đầu tư xây dựng, lắp đặt bể bơi trong trường học và tại cộng đồng

- Đến năm 2030, tối thiểu 20% trường tiểu học, 15% trường trung học cơ sở, trung học phổ thông có bể bơi (cố định hoặc di động) và duy trì hoạt động hiệu quả. 50% xã, phường, thị trấn có ít nhất một bể bơi để phục vụ việc dạy bơi an toàn cho trẻ em, học sinh trên địa bàn.

- Đến năm 2035, tối thiểu 30% trường tiểu học, 25% trường trung học cơ sở, trung học phổ thông có bể bơi (cố định hoặc di động) và duy trì hoạt động hiệu quả. 70% xã/phường/ thị trấn có ít nhất một bể bơi để phục vụ việc dạy bơi an toàn cho trẻ em, học sinh trên địa bàn.

đ) Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về phòng, chống đuối nước, dạy bơi an toàn.

- Đến năm 2030, 70% cán bộ quản lý, giáo viên được bồi dưỡng nâng cao năng lực về phòng, chống đuối nước cho học sinh và đạt tỷ lệ 95% vào năm 2035.

- Đến năm 2030, 85% người làm công tác y tế trường học được bồi dưỡng nâng cao năng lực về phòng, chống đuối nước, sơ cấp cứu đuối nước và đạt tỷ lệ 100% vào năm 2035.

- Đến năm 2030, mỗi trường có ít nhất 02 giáo viên được bồi dưỡng, cấp giấy chứng nhận và có đủ năng lực để tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh và đạt ít nhất 03 giáo viên vào năm 2035.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng

- Học sinh phổ thông, học viên giáo dục thường xuyên (gọi chung là học sinh) cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi.

- Cán bộ quản lý, giáo viên, người làm công tác y tế trường học trong các trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; cha mẹ học sinh và các tổ chức, cá nhân liên quan.

2. Phạm vi

Chương trình được triển khai trong các trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên trên toàn tỉnh, tập trung ở cấp tiểu học, trung học cơ sở và cộng đồng dân cư cấp xã (nơi đầu tư bể bơi phục vụ giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh trên địa bàn).

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức và trách nhiệm về phòng, chống đuối nước học sinh.

- Chuẩn hóa nội dung, số hóa các tài liệu truyền thông phù hợp với từng đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên; cha mẹ học sinh, học sinh theo từng cấp học.

- Tổ chức thường xuyên các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, nhà giáo, cha mẹ học sinh, các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan và học sinh về phòng, chống đuối nước. Đa dạng hóa hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp từng đối tượng, phù hợp với từng cấp học.

- Hằng năm thực hiện đợt cao điểm, lễ phát động triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức để học sinh biết và tuân thủ các qui định về phòng, chống đuối nước, nhất là nhận biết các địa điểm mất an toàn, tiềm ẩn nguy cơ đuối nước đến từng lớp học trước khi học sinh nghỉ hè, nghỉ tết.

- Tăng cường vai trò, trách nhiệm các cơ quan báo chí; vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành các qui định về an toàn phòng chống, đuối nước cho học sinh mọi lúc, mọi nơi.

2. Giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước và dạy bơi an toàn cho học sinh

- Thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh vào các bài giảng, các môn học, hoạt động giáo dục liên quan trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương đơn vị.

- Triển khai nội dung, tài liệu giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh phù hợp với từng cấp học và tổ chức thực hiện theo các chuyên đề giáo dục kỹ năng sống ngoài giờ học trên lớp. Tổ chức cho học sinh tham gia các sân chơi, cuộc thi tìm hiểu về kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước.

- Triển khai các tài liệu, hướng dẫn giáo viên thực hiện dạy bơi an toàn trong môn giáo dục thể chất. Hướng dẫn tự chọn học bơi trong môn giáo dục thể chất và công nhận kết quả học bơi của học sinh ở ngoài nhà trường.

- Triển khai chương trình, tài liệu hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả và tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông trong nhà trường ngoài giờ lên lớp. Đối với các trường chưa đủ điều kiện tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh trong nhà trường: thực hiện việc phối hợp, liên kết dạy bơi theo cụm trường tại địa phương hoặc phối hợp với cha mẹ học sinh, liên kết với các bể bơi ngoài nhà trường để tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh theo chương trình, tài liệu hướng dẫn, có sự phối hợp, giám sát, đánh giá của nhà trường.

- Trang bị tủ sách, học liệu số về giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước tại các trường học, trung tâm học tập cộng đồng.

- Phát huy vai trò và tạo điều kiện để tổ chức Đoàn, Đội trong trường học và tại cộng đồng các cấp tham gia công tác tuyên truyền, giáo dục hướng dẫn học sinh kỹ năng phòng chống đuối nước trong trường học và tại địa bàn dân cư.

3. Rà soát hoàn thiện cơ chế, chính sách cho việc tổ chức dạy bơi an toàn trong trường học

- Triển khai thực hiện các văn bản, chính sách liên quan đến việc đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ công tác tổ chức dạy bơi an toàn, phòng, chống đuối nước học sinh trong trường học. Trong đó, chú trọng chế độ, chính sách ưu đãi về đất đai, khuyến khích thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng bể bơi, thiết bị đảm bảo tổ chức dạy bơi, cung cấp trang thiết bị, hỗ trợ đào tạo và tổ chức hoạt động dạy bơi trong nhà trường.

- Triển khai thực hiện các văn bản qui định về tổ chức dạy bơi an toàn trong trường học; hướng dẫn kinh phí chi cho một khóa học bơi an toàn, phòng chống đuối nước; hướng dẫn về chế độ đặc thù đối với giáo viên dạy bơi, người cứu hộ tại các bể bơi cho học sinh ngoài giờ học trên lớp.

4. Đầu tư cơ sở vật chất, bể bơi và kinh phí chi thường xuyên cho các nhà trường

- Xây dựng kế hoạch, từng bước đầu tư xây dựng, lắp đặt và duy trì hoạt động hiệu quả các bể bơi trong trường học (bao gồm cả bể bơi cố định hoặc bể bơi di động và trang thiết bị, dụng cụ học bơi, cứu đuối, công trình phụ trợ liên quan) để phục vụ dạy bơi an toàn cho học sinh. Đầu tư theo từng trường, theo từng cụm trường hoặc đầu tư xây dựng bể bơi tại cộng đồng để phục vụ chung cho việc dạy bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho trẻ em học sinh trên địa bàn.

- Bố trí nguồn kinh phí chi thường cho việc duy trì hoạt động các bể bơi được đầu tư cho nhà trường hoặc cộng đồng; đảm bảo tổ chức hoạt động thường xuyên, khai thác tối đa công năng sử dụng đúng mục đích. Huy động sự đóng góp của gia đình học sinh khi tổ chức khóa học bơi an toàn cho học sinh trong nhà trường theo định mức của cơ quan có thẩm quyền.

- Huy động, thu hút đầu tư của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp để xây dựng bể bơi và phối hợp khai thác, sử dụng hiệu quả bể bơi trong các nhà trường và cộng đồng theo qui định.

- Thực hiện lồng ghép phù hợp, hiệu quả với các chương trình, đề án đã được Chính phủ phê duyệt; đặc biệt đối với các địa phương, vùng khó khăn thực hiện lồng ghép sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của các Chương trình mục tiêu quốc gia đang triển khai, bảo đảm đồng bộ hiệu quả trong quá trình triển khai Chương trình.

5. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người làm công tác y tế trường học

- Triển khai chương trình, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên, người làm công tác y tế trường học về giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, sơ cấp cứu đuối nước.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng dạy bơi an toàn cho đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất và giáo viên kiêm nhiệm, người cứu hộ tại các bể bơi để bảo đảm đủ số lượng, trình độ, năng lực tổ chức thực hiện. Khuyến khích cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng phương pháp dạy bơi, cứu đuối an toàn để hỗ trợ việc tổ chức dạy bơi trong trường học.

6. Tăng cường phối hợp liên ngành giữa nhà trường với các tổ chức, cá nhân liên quan

- Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa ngành Giáo dục với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ngành Y tế, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ và các ngành, tổ chức đoàn thể liên quan khác; gắn kết việc tổ chức giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, dạy bơi an toàn với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em và tổ chức luyện tập, thi đấu môn bơi của học sinh.

- Phối hợp khai thác hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao tại địa phương để hỗ trợ việc tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh.

- Tăng cường sự tham gia, giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, sự phối hợp về chuyên môn, tập huấn, đánh giá của hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến phòng, chống đuối nước.

- Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan hỗ trợ xây dựng, lắp đặt bể bơi, trang thiết bị luyện tập, cứu đuối; bồi dưỡng, tập huấn giáo viên; tổ chức các hoạt động truyền thông và hỗ trợ xây dựng mô hình điểm về tổ chức dạy bơi an toàn, phòng chống đuối nước cho học sinh.

7. Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thực trạng cơ sở vật chất, số lượng bể bơi đang hoạt động hiệu quả tại các trường học và cộng đồng dân cư; số lượng giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng đủ năng lực để dạy bơi an toàn cho học sinh; số lượng học sinh đạt tiêu chuẩn bơi an toàn, phòng, chống đuối nước; số trẻ em, học sinh bị đuối nước theo từng địa phương, đơn vị.

- Triển khai các phần mềm, công cụ thống kê, theo dõi, đánh giá hiệu quả việc tổ chức giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước dạy bơi an toàn cho học sinh và tổ chức đánh giá thường xuyên kết quả tổ chức thực hiện tại trường học và các cơ sở dạy bơi.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Là cơ quan thường trực, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, phối hợp các sở ngành, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp.

- Tham mưu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt định mức thu học phí, các khoản thu dịch vụ phục vụ và hỗ trợ hoạt động giáo dục, trong đó qui định hướng dẫn cụ thể về mức thu, chi khi tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh trong nhà trường và ngoài cộng đồng; các cơ chế chính sách cần thiết khác liên quan đến nhiệm vụ tổ chức giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước dạy bơi an toàn cho học sinh.

- Xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh giai đoạn 2025-2035;

- Triển khai các tài liệu, hướng dẫn thực hiện các hoạt động truyền thông phòng, chống đuối nước học sinh trong trường học. Công cụ kiểm tra, đánh giá việc tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh; Các tài liệu và hướng dẫn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, dạy bơi an toàn cho đội ngũ cán bộ giáo viên, người làm công tác y tế trường học.

- Phối hợp với các Sở, ngành trong quá trình triển khai lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình này với các mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án khác của Trung ương và địa phương.

- Tiếp tục chủ trì, tổ chức triển khai Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày 19/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030.

b) Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương; Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện; Tham mưu lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết vào cuối năm 2030 và tổng kết Chương trình vào năm 2035.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Hướng dẫn triển khai tiêu chí đánh giá trẻ em, học sinh biết bơi an toàn; quy chuẩn xây dựng bể bơi trong trường học và cộng đồng dân cư; các qui định đảm bảo an toàn khi triển khai tổ chức dạy bơi cho trẻ em, học sinh theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai nội dung, chương trình tài liệu và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và cấp chứng nhận cho giáo viên về dạy bơi an toàn.

3. Sở Y tế

- Chủ trì hướng dẫn về kỹ năng sơ cấp cứu đuối nước và phương tiện, thiết bị sơ cấp cứu đuối nước tại các bể bơi.

- Chỉ đạo y tế các tuyến phối hợp với ngành giáo dục hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, người làm công tác y tế trường học về phòng, chống, tai nạn thương tích, sơ cấp cứu ban đầu đuối nước.

4. Sở Tài chính

- Hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng và thực hiện thanh quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

- Căn cứ tình hình thực tế phối hợp với các Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị lập dự toán chi hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

- Chủ trì tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo qui định để thực hiện Chương trình.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì tham mưu, chỉ đạo tăng cường công tác truyền thông về phòng chống đuối nước trẻ em, học sinh thông qua các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai cơ sở dữ liệu, các phần mềm giám sát, đánh giá việc giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, dạy bơi an toàn cho học sinh.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ Chương trình này và tình hình thực tiễn của địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai; chỉ đạo các các cơ quan, đơn vị, đoàn thể liên quan phối hợp với các nhà trường tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này.

- Bố trí kinh phí, từng bước đầu tư xây dựng bể bơi trong trường học và tại cộng đồng có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên đối với trường tiểu học, các trường vùng khó khăn. Khuyến khích đầu tư xây dựng bể bơi tại các khu vực gần trường học, khu vực đông dân cư.

- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên, nhân viên cứu hộ của các xã, phường, thị trấn, trường học về kỹ thuật bơi an toàn, kỹ năng an toàn trong môi trường nước, phương pháp cứu đuối an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Quản lý, hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp với ngành Giáo dục tại địa phương xây dựng cơ chế khai thác, sử dụng hiệu quả các bể bơi trên địa bàn để tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh.

- Đưa các nội dung triển khai Chương trình thành tiêu chí thi đua của các trường học, đơn vị. Hàng năm, tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Chương trình.

7. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Sơn La

- Triển khai Kế hoạch, tăng cường công tác phối hợp với các đơn vị có liên quan, tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao năng lực tự phòng ngừa, tự bảo vệ của học sinh trước nguy cơ bị đuối nước.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Đoàn - Đội các cấp phối hợp với ngành Giáo dục, chính quyền địa phương triển khai, tổ chức, thực hiện các hoạt động dạy bơi an toàn, phòng, chống đuối nước; quản lý, giám sát học sinh tại cộng đồng dân cư, đặc biệt trong thời gian nghỉ hè của học sinh.

8. Các tổ chức hội nghề nghiệp và tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh

- Phối hợp, hỗ trợ ngành Giáo dục và chính quyền địa phương trong việc huy động các nguồn lực, xã hội hóa thực hiện Chương trình tại địa phương.

- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến kiến thức về đảm bảo an toàn, phòng chống đuối nước đối với học sinh, cha mẹ học sinh và tập huấn nâng cao năng lực dạy bơi an toàn cho giáo viên.

9. Chế độ báo cáo

Các cơ quan, đơn vị thực hiện gửi báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được giao, định kỳ trước ngày 10/12 hằng năm về Sở Giáo dục và Đào tạo.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Năm 2025: Dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao chi tiết cho các đơn vị, huyện, thị xã, thành phố; Đề nghị các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động cân đối từ nguồn ngân sách các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp ngân sách, từ nguồn chi thường xuyên của các đơn vị để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.

- Các năm tiếp theo: Hàng năm trên cơ sở Kế hoạch về tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh giai đoạn 2025-2035 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Đề nghị các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán chi tiết và tổng hợp chung vào dự toán của cơ quan đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Quyết định số 1717/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh giai đoạn 2025-2035 trên địa bàn tỉnh Sơn La./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, Đại.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Tráng Thị Xuân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2025 triển khai Quyết định 1717/QĐ-TTg về Chương trình Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh giai đoạn 2025-2035 trên địa bàn tỉnh Sơn La

  • Số hiệu: 70/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 10/03/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Tráng Thị Xuân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/03/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản