Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 08 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ TĂNG NHANH SỐ LƯỢNG DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP; GIẢM TỶ LỆ DOANH NGHIỆP GIẢI THỂ VÀ NGỪNG SẢN XUẤT KINH DOANH; TĂNG SỐ LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TRỞ LẠI; ĐẨY MẠNH NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN 2025.

Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Số 300/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 về một số giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 128/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 318/KHĐT-ĐKKD ngày 07/02/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Triển khai chuyên đề Tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể và ngừng sản xuất kinh doanh; tăng số lượng hoạt động trở lại; đẩy mạnh năng lực sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến 2025 với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể và ngừng sản xuất kinh doanh; tăng số lượng hoạt động trở lại; đẩy mạnh năng lực sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, phấn đấu giai đoạn 2021-2025 có ít nhất 10.000 doanh nghiệp thành lập mới.

2. Mục tiêu cụ thể

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp khu vực tư nhân, mỗi năm có ít nhất 2.000 doanh nghiệp thành lập mới.

- Tỷ lệ doanh nghiệp giải thể và tạm ngừng kinh doanh hàng năm là dưới 7,5%[1] tổng số doanh nghiệp đăng ký.

- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tăng cường liên kết trong doanh nghiệp khu vực tư nhân; nâng cao trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực.

- Các sở, ban, ngành và địa phương nâng cao hơn nữa nhận thức về vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đưa việc phát triển doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm trong công việc của cơ quan, đơn vị. Đảm bảo phối hợp triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp, chính sách, cơ chế hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.

- Tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thông thoáng và minh bạch; Đảm bảo thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh.

1.1 Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

Tập trung hoàn thành các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đã đề ra tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động số 131/CTr-UBND ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 131/CTr-UBND ngày 02/7/2021); Triển khai thực hiện Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 19/01/2022); Chương trình hành động số 122/CTr-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 28/11/2022 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 128/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 122/CTr-UBND ngày 19/01/2023).

Rà soát Cổng thông tin điện tử, các trang mạng xã hội và các kênh thông tin khác để cập nhật đầy đủ các thông tin liên quan đến lĩnh vực đất đai, xây dựng, môi trường...; Nghiên cứu số hóa và công khai các quy hoạch ngành, lĩnh vực dưới nhiều hình thức khác nhau theo cách thức đơn giản, dễ hiểu, dễ tiếp cận cho người dân và doanh nghiệp.

Tập trung giải quyết dứt điểm các kiến nghị và tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể theo các chuyên đề; đa dạng hình thức tổ chức giải quyết các vướng mắc khó khăn; Nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể chuyển sang mô hình doanh nghiệp; Phát huy hiệu quả các Tổ công tác về hỗ trợ đầu tư Investor Care, Tổ công tác đặc biệt hỗ trợ doanh nghiệp, Tổ hỗ trợ đầu tư một số dự án trọng điểm... đã thành lập.

Quán triệt đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về đạo đức công vụ, chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ; xây dựng nền công vụ hiện đại, lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ.

Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình thực hiện các thủ tục liên quan đến đầu tư, đăng ký kinh doanh, cấp điều kiện kinh doanh; cải thiện các chỉ số thành phần thuộc chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nhằm nâng cao tính công khai minh bạch, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng.

1.2. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư:

Đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);

Chủ trì tham mưu hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương DDCI Quảng Ninh (hàng năm) đảm bảo toàn diện, khách quan phản ánh đầy đủ, đa chiều.

Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh trong việc khảo sát, đánh giá việc cải thiện các chỉ số thành phần năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và cấp sở, ngành, địa phương (DDCI)

1.3. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh:

Tăng cường tuyên truyền về hoạt động cải cách thủ tục hành chính, hoạt động giải quyết thủ tục hành chính; đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến, số hóa hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục hành chính, thanh toán phí, lệ phí trực tuyến, áp dụng biên lai, hóa đơn điện tử thu phí, lệ phí, dịch vụ bưu chính công ích...; chú trọng nâng cao chất lượng các hoạt động hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp trong giao dịch, giải quyết thủ tục hành chính.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời việc công khai, niêm yết sau khi có Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính của cấp có thẩm quyền thông qua nhiều hình thức: trực tiếp tại trụ sở làm việc, trên Kiosk tra cứu thông tin, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Cổng thông tin điện tử thành phần và Cổng Zalo của Trung tâm các nội dung về thành phần hồ sơ, trình tự và thời gian giải quyết, các khoản phí, lệ phí, cơ sở pháp lý...; tích hợp 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện lên Cổng dịch vụ công quốc gia để nhà đầu tư, doanh nghiệp tìm hiểu, tra cứu thông tin, hoàn thiện hồ sơ trước khi đến giao dịch.

Thường xuyên chấn chỉnh, nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính, ý thức, trách nhiệm, tuân thủ các quy định, quy trình trong tiếp nhận và giải quyết TTHC của cán bộ, xây dựng văn hóa đồng hành, phục vụ người dân và doanh nghiệp; tăng cường hoạt động kiểm tra, theo dõi, giám sát việc thực hiện của cán bộ làm việc tại Trung tâm và các sở, ngành, địa phương; Thực hiện tiếp nhận, giải quyết kịp thời các kiến nghị, phản ánh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, gây bức xúc cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.

2. Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ, phát triển và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; Vận động hộ kinh doanh chuyển thành doanh nghiệp.

2.1. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chính sách: Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, chính sách khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại cơ quan, đơn vị, địa phương...; cân đối bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, thuận lợi, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển (Hàng năm).

Triển khai thực hiện hiệu quả công tác hỗ trợ doanh nghiệp, căn cứ chức năng nhiệm vụ tiếp tục đổi mới và định kỳ ít nhất 01 năm 3 lần tổ chức đối thoại, trao đổi với doanh nghiệp để nắm bắt kịp thời các khó khăn, vướng mắc và phản hồi chính sách của cộng đồng doanh nghiệp (Hàng năm).

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì triển khai công tác đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức về quản trị doanh nghiệp, quản lý sản xuất kinh doanh và chuyển đổi số cho đội ngũ doanh nhân. Mỗi năm tổ chức, hoặc phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tối thiểu 1.000 lượt (Hàng năm).

Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức các cuộc gặp mặt đối thoại với doanh nghiệp định kỳ cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong hỗ trợ, tháo gỡ tối đa khó khăn, vướng mắc, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh; đầu mối triển khai công tác phát triển doanh nghiệp, tổng hợp các đề xuất kiến nghị của doanh nghiệp chuyên các Sở, ban, ngành và địa phương xử lý theo chức năng nhiệm vụ, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng quý và hàng năm.

Tham mưu kế hoạch, chương trình, xây dựng cơ chế chính sách thực hiện Đề án về Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và Phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của Tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về chuyển đổi số; phối hợp triển khai hỗ trợ chuyển đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp.

Đầu mối, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các địa phương trong công tác phát triển doanh nghiệp, phấn đấu đạt mục tiêu phát triển doanh nghiệp trong Kế hoạch này.

Đẩy mạnh công tác rà soát doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các văn bản liên quan đảm bảo tính công bằng đối với những doanh nghiệp đang hoạt động theo đúng quy định của pháp luật (Hàng năm).

Vận động các doanh nghiệp khi thực hiện việc Đăng ký kinh doanh tham gia là hội viên Hiệp hội doanh nghiệp các địa phương để Hiệp hội là một kênh nắm bắt thông tin và là cơ quan đại diện bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp khi cần thiết.

2.3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

Xây dựng đề án Đề án Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (Trong 6 tháng đầu năm 2023).

Nâng cao hiệu quả quan hệ hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo, là đầu mối kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp đảm bảo nhà trường đào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp (Hàng năm).

Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đào tạo, đào tạo lại lao động nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động (Hàng năm).

2.4. Sở Công Thương:

Hỗ trợ, cung cấp thông tin thị trường, cơ hội giao thương trong nước và nước ngoài, các hiệp định thương mại,... trên cổng thông tin điện tử của Sở; Hỗ trợ nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho cộng đồng doanh nghiệp; tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới EVFTA, CPTPP,...; Hỗ trợ phát triển các dịch vụ logistics (Hàng năm).

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị tổ chức sự kiện: Hàng năm tổ chức các kỳ hội chợ trong và ngoài nước, ít nhất mỗi năm tổ chức được 4 hội chợ để kết nối và tạo điều kiện, tăng cường giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, tìm kiếm thị trường giữa doanh nhân của tỉnh với doanh nhân trong và ngoài nước (Hàng năm).

Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối giữa sản xuất với tiêu thụ sản phẩm đặc trưng, đặc biệt là sản phẩm OCOP trên địa bàn theo mô hình chuỗi liên kết, mỗi năm hỗ trợ tối thiểu 3-5 sản phẩm (Hàng năm).

Kiểm soát chặt chẽ tình trạng độc quyền trong kinh doanh (Hàng năm).

2.5. Sở Tư pháp:

Đầu mối triển khai có hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 11/3/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Mỗi năm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật được 10% doanh nghiệp còn hoạt động trên địa bàn tỉnh dưới nhiều hình thức (Hàng năm).

Đăng tải thông tin, kết nối các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ (Hàng năm).

2.6. Cục Thuế tỉnh:

Tiếp tục là cơ quan đầu mối và chủ trì "Vận động hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp"; Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch vận động hộ cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp năm 2023 và giai đoạn 2023- 2025, mục tiêu kế hoạch mỗi năm vận động được 10% hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, 100% hộ kinh doanh có số lao động từ 10 người trở lên chuyển đổi thành doanh nghiệp (Xây dựng kế hoạch xong trước ngày 20/3/2023).

Chủ trì triển khai đầy đủ các chính sách, các quy định miền, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; Tăng cường quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; Phối hợp với UBND địa phương tăng cường công tác quản lý các hộ kinh doanh, căn cứ vào doanh thu, số lượng lao động, ... của hộ kinh doanh xác định số thuế khoán theo đúng quy định (Hàng năm).

2.7. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Hướng dẫn giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp và thực hiện nghiêm quy trình thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá một lần, đặc biệt lưu ý đến chất lượng, tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng và trước hạn, không kéo dài thời gian xử lý thủ tục hành chính lâu hơn theo quy định của pháp luật.

2.8. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh Quảng Ninh: Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, các chương trình tín dụng của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi và kịp thời tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp.

2.9. Ủy ban nhân dân các địa phương:

Thực hiện chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp giao tại Kế hoạch này (có Phụ lục kèm theo); Phối hợp với Cục thuế tỉnh trong công tác "Vận động hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp".

Chủ trì trong công tác tổ chức hội nghị cấp huyện, thị xã, thành phố với chủ đề tuyên truyền, động viên, hướng dẫn,.. các hộ kinh doanh cá thể chuyển thành doanh nghiệp, mỗi địa phương tối thiểu tổ chức 01 hội nghị trong 01 quý.

Tăng cường rà soát, xử lý đối với các hộ kinh doanh có sử dụng lao động nhưng không đảm bảo quy định của pháp luật về lao động; xử lý triệt để các hộ kinh doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên nhưng không chuyển đổi thành doanh nghiệp; phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan quản lý, rà soát các hộ kinh doanh trong quá trình khai thuế, doanh thu, lao động,.... đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh quan tâm hỗ trợ Hiệp hội doanh nghiệp địa phương trong việc phát triển doanh nghiệp; vận động, hướng dẫn các hộ kinh doanh xây dựng đề án phát triển trở thành doanh nghiệp. Tạo điều kiện hỗ trợ một phần kinh phí cho Hiệp hội doanh nghiệp địa phương tổ chức sơ, tổng kết, nhân điển hình tiên tiến.

3. Thúc đẩy khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo; Khuyến khích doanh nghiệp nhân ứng dụng khoa học công nghệ, khai thác cơ hội của các mạng công nghiệp 4.0.

3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổ chức các lớp đào tạo về khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; các lớp về ứng dụng nền tảng công nghệ số trong công tác quản lý điều hành và phát triển, thương mại sản phẩm.

3.2. Tỉnh đoàn Quảng Ninh:

Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cuộc thi tìm kiếm ý tưởng, dự án khởi nghiệp, tổ chức có ý tưởng, dự án khởi nghiệp khả thi, có khả năng tăng trưởng và phát triển; Tổ chức sự kiện, diễn đàn về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, sáng kiến cộng đồng có tính trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo thu hút sự quan tâm của người dân, doanh nghiệp.

Phối hợp với các trường đại học trên địa bàn tỉnh tổ chức các buổi sinh hoạt về chủ đề khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, tìm kiếm ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp; khuyến khích học sinh, sinh viên tích cực tham gia các hội thi hoặc các phong trào liên quan đến khởi nghiệp; tăng cường hoạt động trải nghiệm giáo dục thông qua xây dựng mô hình, không gian sáng tạo trong trường học (STEM, STEAM).

3.3. Sở Khoa học Công nghệ:

Tổ chức triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ theo Quyết định số 3683/QĐ-UBND ngày 21/10/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030; Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm; Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn về sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và các công cụ nâng cao năng suất chất lượng HTQLCL theo các Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO 14001, ISO 22000, HACCP, ISO 50001, ISO 45001, ISO 27001, ISO 56000..., 5S, Kaizen, Lean, Six Sigma, TPM, KPI...); Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới hoạt động đo lường thông qua việc thực hiện các chương trình đảm bảo đo lường để nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh; vận động, hướng dẫn doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng Quốc gia.

Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ tư vấn, giới thiệu, môi giới chuyển giao công nghệ thông qua Sàn Giao dịch Công nghệ và Thiết bị Quảng Ninh; Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp khi tham gia các hội chợ kết nối cung - cầu công nghệ, hội chợ công nghệ và thiết bị (Techmart) hàng năm do Bộ KH&CN tổ chức.

Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 313/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.

4. Tăng cường vai trò hỗ trợ của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các tổ chức hiệp hội thành viên, các hội nghề nghiệp trong việc hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển hiệu quả.

Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh là trung tâm gắn kết các tổ chức Hiệp hội/Hội/Câu lạc bộ thành viên và cộng đồng doanh nghiệp; là trung tâm thực hiện các cuộc vận động nhân đạo từ thiện, an sinh xã hội trong cộng đồng doanh nghiệp. Phát huy vai trò cầu nối giữa các hội viên với các Sở, ngành, địa phương trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp; tăng sức hút của Hiệp hội doanh nhằm tăng hơn nữa số thành viên tham gia; Chủ động đánh giá thực trạng của doanh nghiệp, nắm bắt khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp thành viên báo cáo cơ quan có thẩm quyền để giải quyết kịp thời; phát huy hiệu quả mô hình “Café doanh nhân”.

Nâng cao công tác phản biện các chính sách, quy định của tỉnh, đồng thời chủ động hơn nữa trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác nhằm nâng cao đạo đức doanh nghiệp thành viên; hỗ trợ các đơn vị xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, hạch toán kế toán nhằm nâng cao khả năng, năng lực quản trị, nguồn nhân lực.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được phân công cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh.

2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: Tổ chức quán triệt và tập trung chỉ đạo quyết liệt coi việc phát triển doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm cần ưu tiên thực hiện. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch hành động triển khai các nhiệm vụ giai đoạn 2023-2025, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 15/3/2023.

3. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 các tháng cuối quý), và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12 gửi báo cáo đánh giá kết quả triển khai nhiệm vụ về Sở kế hoạch và Đầu tư.

Yêu các Sở, ban, ngành và UBND các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc khó khăn, vượt thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở kế hoạch và Đầu tư) xem xét, xử lý theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành trong tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ trong Kế hoạch này;
- V0, V1-3,TM,TH;
- Lưu: VT, TM2.
P02, CV76c1

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Khắng

 

PHỤ LỤC:

GIAO CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2025 CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 08 tháng 03 năm 2023 của Ủy ban ban nhân dân tỉnh)

TT

Địa phương

Đơn vị tính

Thực hiện 2021-2022

Kế hoạch

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

2021- 2025

Cả tỉnh

Doanh nghiệp và Đơn vị phụ thuộc

4.235

2.100

2.150

2.200

10.685

1

Hạ Long

nt

2.015

1.035

1.055

1.070

5.175

2

Cẩm Phả

nt

520

280

287

295

1.382

3

Móng Cái

nt

435

185

190

195

1.005

4

Đông Triều

nt

315

155

158

162

790

5

Uông Bí

nt

282

130

132

135

679

6

Quảng Yên

nt

254

125

128

130

637

7

Vân Đồn

nt

137

60

62

65

324

8

Hải Hà

nt

121

55

58

62

296

9

Tiên Yên

nt

41

20

21

22

104

10

Bình Liêu

nt

39

20

21

22

102

11

Đầm Hà

nt

32

15

16

17

80

12

Ba chẽ

nt

31

15

16

17

79

13

Cô Tô

nt

13

5

6

8

32

 



[1] Năm 2018 là 6,8%; năm 2019 là 6%; năm 2020 là 7,9%; 2021 là 8,3%; năm 2022 ước là 7,8%

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2023 triển khai chuyên đề Tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể và ngừng sản xuất kinh doanh; tăng số lượng họat động trở lại; đẩy mạnh năng lực sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến 2025

  • Số hiệu: 70/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 08/03/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Bùi Văn Khắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/03/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản