Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6921/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 20 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Quyết định 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vấn đề người khuyết tật và các hoạt động trợ giúp xã hội phù hợp với người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận với hệ thống an sinh xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại địa phương.

- Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân, tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, từng bước cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật, góp phần xây dựng, phát triển gia đình, cộng đồng và xã hội.

2. Yêu cầu:

- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể, xã hội về vấn đề người khuyết tật, về chính sách, chương trình trợ giúp xã hội cho người khuyết tật. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ cho người khuyết tật tại địa phương.

- Chính quyền tạo điều kiện để người khuyết tật biết, hiểu, tiếp cận và được thụ hưởng các chương trình an sinh xã hội dành cho người khuyết tật kịp thời, phù hợp trên địa bàn, góp phần ổn định cuộc sống và hòa nhập gia đình, cộng đồng, xã hội.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu chung: Thúc đẩy thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và Luật Người khuyết tật nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

a) Giai đoạn 2021 - 2025:

- 75% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; từ 700 - 1.200 lượt trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.

- 70% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.

- Có khoảng 300 lượt người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; trên 60% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.

- 70% công trình xây mới và 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

- 30% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định.

- 25% người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu so với tỉ lệ chung toàn tỉnh.

- 50% huyện, thành phố có Câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 10% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 60% thư viện trên địa bàn tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng.

- 90% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.

- 60% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.

- 40% huyện, thành phố có tổ chức của người khuyết tật.

- 100% đối tượng đủ điều kiện được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng.

b) Giai đoạn 2026 - 2030:

- 80% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng s3.000 lượt trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.

- 80% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.

- Có khoảng từ 800 đến 1.000 lượt người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; trên 80% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.

- 100% công trình xây mới và 50% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

- 50% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định.

- 35% người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu so với tỉ lệ chung toàn tỉnh.

- 60% huyện, thành phố có Câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 15% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 70% thư viện trên địa bàn tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng.

- 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- 80% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.

- 70% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.

- 60% huyện, thành phố có tổ chức của người khuyết tật.

- 100% đối tượng đủ điều kiện được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng.

2. Các hoạt động chủ yếu của Chương trình:

2.1. Hoạt động tuyên truyền:

a) Nội dung thực hiện:

- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin như Báo, Đài Phát thanh và truyền hình, Tạp chí, Pa nô, Băng rôn, Áp phích và tổ chức tuyên truyền trực tiếp tại các buổi hội nghị, tập huấn, họp thôn, khu phố ... về Luật người khuyết tật, các chính sách hỗ trợ dành cho người khuyết tật và các loại hình dịch vụ cung cấp cho người khuyết tật.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.

2.2. Trợ giúp y tế:

a) Nội dung thực hiện:

- Tăng cường các biện pháp bảo đảm cho người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh; được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng. Xây dựng và áp dụng các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với người khuyết tật về sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.

- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật.

- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

c) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.

2.3. Thực hiện chính sách an sinh xã hội:

a) Nội dung thực hiện:

- Tổ chức truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng yếu thế, nhất là người khuyết tật; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối đối tượng yếu thế có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có, nhằm hỗ trợ tiếp cận chính sách an sinh xã hội.

- Kịp thời triển khai thực hiện trợ cấp bảo trợ xã hội tại cộng đồng cho các đối tượng theo quy định; đồng thời tham mưu xây dựng ban hành kế hoạch, giải pháp đặc thù cho nhóm đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh.

- Vận dụng các mô hình hiện có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động hỗ trợ đối với người khuyết tật tại cộng đồng.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Cơ quan phối hợp: các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.

2.4. Trợ giúp giáo dục:

a) Nội dung thực hiện:

- Chỉ đạo và triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người khuyết tật và người tham gia trợ giúp giáo dục người khuyết tật thuộc lĩnh vực ngành và trong hệ thống giáo dục công lập.

- Bảo đảm thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đối thanh thiếu niên từ 15 tuổi đến 18 tuổi trong đó đặc biệt quan tâm đến người khuyết tật.

- Chỉ đạo và triển khai thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa theo quy định của Chính phủ, đảm bảo tất cả người khuyết tật ở mọi lứa tuổi phổ cập đều được tiếp cận công bằng đối với dịch vụ giáo dục.

- Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về nghiệp vụ hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục hòa nhập và giáo dục chuyên biệt.

- Phát triển hệ thống dịch vụ và mô hình hỗ trợ giáo dục người khuyết tật có hiệu quả, phù hợp với nhu cầu đa dạng của người khuyết tật và người tham gia giáo dục người khuyết tật: phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán hòa nhập, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục người khuyết tật tại gia đình và cộng đồng.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hệ thống hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.

- Củng cố, phát triển mạng lưới nhân viên công tác xã hội trong hệ thống các trường học trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường công tác xã hội hóa nhằm huy động các nguồn lực từ bên ngoài để hỗ trợ công tác giáo dục trẻ khuyết tật tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.

c) Cơ quan phối hợp: các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.

2.5. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế:

a) Nội dung thực hiện:

- Thực hiện tổ chức đào tạo nghề linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo phù hợp với người khuyết tật; tạo việc làm cho người khuyết tật sau khi học xong; quản lý hoạt động có hiệu quả các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người khuyết tật hoặc của người khuyết tật.

- Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật; mô hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm.

- Ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và mở rộng việc làm.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Cơ quan phối hợp: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.

2.6. Phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai:

a) Nội dung thực hiện:

- Thực hiện có hiệu quả mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật.

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai.

- Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.

2.7. Trợ giúp tiếp cận công trình xây dựng:

a) Nội dung thực hiện:

- Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng, bảo đảm người khuyết tật tiếp cận sử dụng các công trình công cộng và nhà chung cư; xây dựng tiêu chuẩn hướng dẫn đảm bảo người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng hiện hữu.

- Thực hiện cơ chế chính sách, thúc đẩy các giải pháp và sản xuất sản phẩm trợ giúp tiếp cận các công trình xây dựng; nhân rộng mô hình về tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng; đào tạo, tập huấn và nâng cao nhận thức của cộng đồng trong trợ giúp tiếp cận các công trình xây dựng đối với người khuyết tật.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.

c) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.

2.8. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông:

a) Nội dung thực hiện:

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về hệ thống giao thông đối với người khuyết tật; xây dựng các tuyến mẫu, nhân rộng các xe vận tải hành khách, công cộng đảm bảo người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng hệ thống giao thông.

- Hướng dẫn sử dụng ứng dụng các thiết bị, công cụ, phương tiện giao thông để người khuyết tật tham gia giao thông được thuận tiện; tổ chức tập huấn cho lái xe, nhân viên nhằm phục vụ hành khách là người khuyết tật sử dụng phương tiện giao thông.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng, học phí đào tạo lái xe dành cho người khuyết tật.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.

c) Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.

2.9. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:

a) Nội dung thực hiện:

- Ứng dụng các công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông; duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng/trang tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật.

- Phát triển các công cụ, tài liệu phục vụ đào tạo người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; phát triển các hệ thống, giải pháp giáo dục, đào tạo trực tuyến dành cho người khuyết tật bao gồm giáo dục văn hóa phổ thông các cấp và đào tạo nghề nhằm hỗ trợ người khuyết tật hòa nhập cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

c) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.

2.10. Trợ giúp pháp lý:

a) Nội dung thực hiện:

- Thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết tật có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

- Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động thích hợp.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

c) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.

2.11. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch:

a) Nội dung thực hiện:

- Hướng dẫn thành lập và phát triển các câu lạc bộ thể dục, thể thao, sáng tác hội họa, âm nhạc, thơ ca cho người khuyết tật.

- Đảm bảo thư viện trên địa bàn có môi trường đọc thân thiện, đa dạng các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện để hỗ trợ người khuyết tật.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ để người khuyết tật có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện và mức độ tiếp cận các điểm này với người khuyết tật. Thực hiện miễn giảm giá vé, giá dịch vụ khi người khuyết tật trực tiếp tham gia, sử dụng các dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Phối hợp tổ chức tập huấn cho hướng dẫn viên du lịch về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người khuyết tật khi tham gia các hoạt động du lịch.

- Phối hợp phát triển các môn thể thao dành cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu và đề xuất khám, kiểm tra, phân loại thương tật đối với các vận động viên khuyết tật tham gia thi đấu các giải. Thực hiện kịp thời chế độ đối với người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước phù hợp với điều kiện của tỉnh.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch.

c) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.

2.12. Trợ giúp phụ nữ khuyết tật:

a) Nội dung thực hiện:

- Tổ chức truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ yếu thế tiếp cận với chính sách an sinh xã hội.

- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế, nhất là người phụ nữ khuyết tật.

- Vận dụng các mô hình hiện có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động hỗ trợ phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực.

b) Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.

c) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố.

2.13. Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng:

a) Nội dung thực hiện:

- Vận động nguồn lực hỗ trợ một số cơ sở sản xuất, cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối với người khuyết tật; hỗ trợ xe lăn, xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị cần thiết cho người khuyết tật trong cuộc sống hằng ngày.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn phát hiện, sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật cho cán bộ trợ giúp người khuyết tật, gia đình và người khuyết tật.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Cơ quan phối hợp: các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố.

2.14. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá:

a) Nội dung thực hiện:

- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp người khuyết tật;

- Phối hợp ứng dụng chương trình, giáo trình đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật; tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật.

- Ứng dụng cơ sở dữ liệu quản lý về người khuyết tật; nâng cao năng lực công tác thống kê, thực hiện lồng ghép hoặc tổ chức điều tra, khảo sát thống kê chuyên đề về người khuyết tật.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Chương trình và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Cơ quan phối hợp: các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Ngân sách nhà được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Sở, ngành liên quan và các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề nghị liên quan khác để thực hiện các hoạt động của chương trình, kế hoạch theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Các Sở, ngành liên quan và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Đề án và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.

3. Các nguồn đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Là cơ quan thường trực; chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình.

- Tổ chức rà soát thực trạng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh làm căn cứ tham mưu đề xuất với UBND tỉnh xây dựng, bổ sung hoàn thiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật; đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung chính sách cho người khuyết tật.

- Tổ chức thực hiện việc dạy nghề, tạo việc làm và nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức sơ kết và tổng kết theo quy định.

2. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp y tế đối với người khuyết tật, nhất là trẻ em; tham mưu xây dựng hệ thống mạng lưới hỗ trợ tư vấn chuyên môn ở tuyến trạm y tế và phát triển dịch vụ phục hồi chức năng toàn diện cho người khuyết tật tại gia đình, cộng đồng theo hướng tiếp cận lấy người khuyết tật làm trung tâm.

3. Sở Tài chính: Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình và xây dựng chính sách hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung kế hoạch này, lồng ghép các mục tiêu của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh.

5. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh

- Đề nghị Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc màu da cam tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030, tham gia giám sát việc thực hiện Luật Người khuyết tật tại địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Các đơn vị có liên quan: Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ động lồng ghép kinh phí các chương trình, chính sách có liên quan tại đơn vị để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp người khuyết tật phù hợp tình hình thực tế tại địa phương; chủ động lồng ghép kinh phí các chương trình, chính sách có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Đề nghị các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố báo cáo định kỳ 6 tháng, năm (hoặc đột xuất) tình hình thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để chỉ đạo, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TBXH;
- Cục BTXH - Bộ LĐTBXH;
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT và PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (NĐT), CV;
- Lưu: VT, VXNV. NVT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Long Biên

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 6921/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu: 6921/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 20/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Nguyễn Long Biên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản