Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 691/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 18 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH THƯ VIỆN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;

Căn cứ Luật Thư viện năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

Căn cứ Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18/8/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện;

Căn cứ Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa”;

Căn cứ Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng lần thứ 4;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với các nội dung cơ bản như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chuyển đổi số ngành thư viện; xây dựng hệ thống thư viện hiện đại, cung cấp đa dạng các dịch vụ thư viện đáp ứng yêu cầu người sử dụng, bảo đảm an ninh, an toàn, công bằng xã hội trong cung cấp thông tin và tri thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, giải trí của nhân dân; góp phần thúc đẩy phát triển chính quyền điện tử và chính phủ điện tử ở Việt Nam.

2. Yêu cầu

Tăng cường sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền trong việc đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, xây dựng cơ sở dữ liệu, thư viện số đáp ứng nhu cầu phục vụ người sử dụng thư viện và khả năng mở rộng liên thông, liên kết thư viện trong nước và quốc tế.

Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện của tỉnh.

Lồng ghép triển khai có hiệu quả “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh với thực hiện Kế hoạch số 319/KH-UBND ngày 10/10/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

II. NỘI DUNG

1. Mục tiêu chung

Cụ thể hóa nhiệm vụ triển khai thực hiện mục tiêu theo Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, làm cơ sở cho các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp liên quan triển khai thực hiện.

Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện và hình thành mạng lưới thư viện hiện đại; bảo đảm cung ứng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.

2. Mục tiêu chủ yếu và định hướng

2.1. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2025

a) Thư viện công cộng

- 100% thư viện công lập có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư cùng với Thư viện tỉnh Bắc Ninh (gọi chung là thư viện có vai trò quan trọng) hoàn thiện và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin thư viện với Thư viện Quốc gia, các thư viện trong và ngoài tỉnh và hướng tới Thư viện Quốc tế.

- Thư viện tỉnh hoàn thiện và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, từng bước triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin thư viện theo chức năng, nhiệm vụ, văn bản hợp tác.

- 80% tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học do Thư viện tỉnh Bắc Ninh thu thập, quản lý được số hóa.

- Phấn đấu 100% Thư viện công cộng cấp huyện được sử dụng phần mềm quản lý thư viện, phần mềm thư viện số và có trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trực tuyến; thực hiện việc liên kết, chia sẻ và khai thác tài nguyên thông tin dùng chung giữa các Thư viện.

- 100% người làm công tác thư viện các cấp được đào tạo và đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại.

- 70% số thư viện trên địa bàn tỉnh trở lên được kiểm tra, quản lý thông qua hệ thống quản lý thông tin của cơ quan quản lý.

b) Thư viện chuyên ngành, thư viện đại học và thư viện cơ sở giáo dục

- Phấn đấu 80% thư viện chuyên ngành và thư viện đại học khác, 60% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác được trang bị phần mềm quản lý thư viện, có trang thông tin điện tử có khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập (trừ các dịch vụ thuộc phạm vi bí mật nhà nước và dịch vụ đọc hạn chế).

- 70% tài liệu nội sinh, các công trình nghiên cứu khoa học do các thư viện chuyên ngành, trường đại học, cao đẳng và trung cấp khác trên địa bàn tỉnh thu thập và quản lý được số hóa.

- 100% người làm công tác thư viện được đào tạo và đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại.

2.2. Định hướng đến năm 2030

a) Thư viện công cộng

- Thư viện tỉnh hoàn thành Chương trình chuyển đổi số tiến tới phát triển thư viện số, thực hiện liên thông ở mọi loại hình thư viện, bảo đảm cung ứng hiệu quả dịch vụ cho người sử dụng thư viện mọi nơi, mọi lúc.

- 100% tài liệu cổ, quý hiếm, các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học do thư viện tỉnh sưu tầm, thu thập được số hóa.

- 100% thư viện huyện, 100% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác có trang thông tin điện tử có khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập (trừ các dịch vụ thuộc phạm vi bí mật nhà nước và dịch vụ đọc hạn chế).

- Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại cho người làm công tác thư viện.

- 100% số thư viện trên địa bàn tỉnh được kiểm tra, quản lý thông qua hệ thống quản lý thông tin của cơ quan quản lý.

- Phấn đấu 100% thư viện công cộng cấp huyện được trang bị phần mềm quản lý thư viện, phần mềm thư viện số và có trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trực tuyến; thực hiện việc liên kết, chia sẻ và khai thác tài nguyên thông tin dùng chung giữa các thư viện; 100% người làm công tác thư viện được đào tạo và đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại.

b) Thư viện chuyên ngành, thư viện đại học và thư viện cơ sở giáo dục

- Phấn đấu 100% thư viện chuyên ngành, thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác được trang bị phần mềm quản lý thư viện, có trang thông tin điện tử, có khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập (trừ các dịch vụ thuộc phạm vi bí mật nhà nước và dịch vụ đọc hạn chế).

- 100% tài liệu nội sinh, các công trình nghiên cứu khoa học do các thư viện chuyên ngành, trường đại học, cao đẳng và trung cấp khác trên địa bàn tỉnh thu thập và quản lý được số hóa.

- Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại cho người làm công tác thư viện.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức, tăng cường tuyên truyền

- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người làm công tác thư viện từ tỉnh đến cơ sở địa phương về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển khai chuyển đổi số ngành thư viện đồng bộ với chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao và du lịch (bảo tàng, di sản, du lịch...) nhằm xây dựng hệ sinh thái số với nội dung sâu sắc, đa dạng, cách thức tổ chức, khai thác tài nguyên và sản phẩm thông tin, tiện ích và dịch vụ phong phú, sinh động, đáp ứng nhu cầu của mọi người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số ngành thư viện thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan; biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực về chuyển đổi số để lan tỏa, nhân rộng.

2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định của pháp luật

- Phối hợp rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành thư viện để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; xây dựng mới hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, quy định pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, trong đó chú trọng chính sách với người làm công tác thư viện.

- Bổ sung, góp ý xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thư viện và ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa tài nguyên thông tin, chuẩn hóa siêu dữ liệu trong thư viện số, kết nối liên thông thư viện, chia sẻ tài nguyên, sản phẩm thông tin giữa các thư viện trong nước và ngoài nước.

- Có cơ chế, chính sách thu hút tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thư viện, cung ứng dịch vụ về chuyển đổi số trong thư viện; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện.

- Lồng ghép triển khai các chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có nội dung liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Thư viện như: Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Hệ tri thức Việt số hóa; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

3. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng số của ngành thư viện

3.1.Thư viện cấp tỉnh

- Thư viện tỉnh Bắc Ninh phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm triển khai và vận hành thư viện hiện đại, bao gồm: Hệ thống mạng, viễn thông, phần cứng, các hệ thống phần mềm thư viện điện tử tích hợp, thư viện số, trang thông tin điện tử, nền tảng dịch vụ thư viện, tìm kiếm tập trung để phục vụ kết nối liên thông, thực hiện việc liên kết, chia sẻ và khai thác tài nguyên thông tin dùng chung giữa các thư viện; tạo lập, cung cấp sản phẩm thông tin thư viện và dịch vụ thư viện hiện đại, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thư viện; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp các trang thiết bị, tiện ích thư viện thông minh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.

3.2. Thư viện cấp huyện

Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý thư viện, trang bị phần mềm quản lý thư viện, phần mềm thư viện số và có trang thông tin điện tử cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tiện ích cho bạn đọc; thực hiện việc liên kết, chia sẻ và khai thác tài nguyên thông tin dùng chung giữa các thư viện; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao năng lực hoạt động thư viện, phục vụ công tác quản lý thư viện và công tác truy cập thông tin của bạn đọc.

3.3. Thư viện chuyên ngành, thư viện đại học và thư viện cơ sở giáo dục

Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý và liên kết thông tin thư viện của thư viện chuyên ngành, thư viện đại học và thư viện cơ sở giáo dục, thư viện công cộng thông qua việc trang bị phần mềm quản lý thư viện.

3.4. Thư viện của các lực lượng vũ trang nhân dân

Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý thư viện, trang bị phần mềm quản lý thư viện, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tiện ích cho bạn đọc.

4. Phát triển dữ liệu số ngành thư viện

- Xây dựng nguồn tài liệu số, chủ động khai thác các nguồn tài liệu số mở, có kế hoạch liên kết, chia sẻ nguồn tài liệu, tài liệu số với các thư viện và cơ quan thông tin trong nước. Trong đó:

Thư viện công cộng: Xây dựng nguồn thông tin số trên cơ sở thu thập tài liệu số, số hóa tài liệu của thư viện; ưu tiên số hóa tài liệu địa chí, tài liệu cổ, quý hiếm có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học do Thư viện tỉnh sưu tầm, thu thập. Hằng năm có kế hoạch sưu tầm, thu thập, số hóa tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học của địa phương; phối hợp với các sở, ngành, địa phương kêu gọi, vận động các cơ quan, tổ chức, gia đình, dòng họ..., trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiến tặng tài liệu quý hiếm cho Thư viện để gìn giữ, bảo quản, đồng thời thực hiện việc số hóa nhằm phát triển nguồn tài nguyên số và phát huy tốt nhất giá trị tài liệu.

Thư viện chuyên ngành: Ưu tiên số hóa tài liệu nội sinh, quý hiếm, tài liệu tham khảo, tài liệu có nhu cầu sử dụng cao.

Thư viện đại học và thư viện cơ sở giáo dục: Thực hiện số hóa hoặc phối hợp để số hóa tài liệu nội sinh, quý hiếm, tài liệu tham khảo, tài liệu có nhu cầu sử dụng cao.

Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân: Thực hiện số hóa hoặc phối hợp để số hóa tài liệu quý hiếm, tài liệu về quân sự, an ninh, các đề tài chiến tranh cách mạng...

- Các dữ liệu, tài nguyên số sau khi được các cơ quan, tổ chức chuyên môn đánh giá và thẩm định sẽ trở thành một bộ phận quan trọng của tài nguyên số quốc gia, được kết nối đồng bộ với Hệ tri thức Việt số hóa để chia sẻ, sử dụng nhằm lan tỏa, truyền bá văn hóa, góp phần nâng cao dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

- Xây dựng mục lục liên hợp phản ánh tài liệu dùng chung và mục lục liên hợp với một số ngành, lĩnh vực; tăng cường dịch vụ thông tin chuyên đề, đổi mới dịch vụ thông tin thư viện theo hướng cung cấp thông tin và tri thức theo yêu cầu.

- Đa dạng hóa các dịch vụ thư viện sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số ứng dụng trí tuệ nhân tạo.

Khuyến khích các thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân cùng tham gia số hóa tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện.

Hình thành cơ sở dữ liệu hệ thống định danh các thư viện, cơ quan thông tin và các dịch vụ cung ứng tại thư viện cũng như trên không gian mạng. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác để cung cấp dịch vụ định danh cho người sử dụng; xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ trực tuyến và phổ biến rộng rãi tới tất cả người dân, có phân biệt các đối tượng đặc thù.

5. Xây dựng và phát triển nền tảng số

- Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin số giữa các Thư viện trong nước và quốc tế; hợp tác trong bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số.

- Quản lý thư viện theo hệ thống để các cơ quan quản lý có thể thực hiện việc kiểm tra, quản lý theo quy định.

- Cung cấp dịch vụ trực tuyến (giới thiệu tài nguyên thông tin mới, tra cứu tài nguyên thông tin, mượn/trả, gia hạn tài nguyên thông tin, sao chụp từ xa...) hỗ trợ học tập, nghiên cứu và giải trí cho người dân.

- Phối hợp giữa thư viện và bưu chính trong việc phát triển dịch vụ và hỗ trợ cước phí mượn/trả tài nguyên thông tin.

- Từng bước xây dựng và phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động thông minh (điện thoại di động, máy tính bảng,...) để cung cấp các dịch vụ và khả năng truy cập vào các nguồn tài nguyên thông tin của thư viện ở mọi lúc, mọi nơi.

- Xây dựng dữ liệu mở để người dân, cộng đồng, doanh nghiệp, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng cùng tham gia, góp phần xây dựng hệ sinh thái dữ liệu mở về thư viện và mạng thông tin thư viện quốc gia, góp phần xây dựng thành phố thông minh và xây dựng xã hội học tập.

6. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng

- Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.

- Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.

- Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.

7. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và người làm công tác thư viện. Chú trọng đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực có chất lượng cao, có khả năng xây dựng và quản trị thư viện điện tử, thư viện số và chuyên sâu về quản trị mạng, an ninh mạng. Huy động nguồn nhân lực có trình độ cao về Công nghệ thông tin, kỹ thuật số... của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào quá trình chuyển đổi số của thư viện.

- Phát triển nguồn nhân lực tại các thư viện cấp huyện, bảo đảm mỗi thư viện đều có người làm công tác thư viện có chuyên ngành về thông tin - thư viện, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện liên thông thư viện; có năng lực hướng dẫn người sử dụng thư viện, sử dụng tiện ích thư viện hiện đại để tiếp cận và khai thác thông tin.

8. Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế

- Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, doanh nghiệp, của các quốc gia tiên tiến vào việc phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, chuyển giao khoa học và công nghệ, nguồn lực thông tin cũng như đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học trong thư viện.

- Học tập kinh nghiệm của các địa phương, đơn vị, các quốc gia có thư viện và chuyển đổi số thư viện phát triển mạnh.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách; tăng cường lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt. Các địa phương trong tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí để triển khai.

2. Huy động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí để nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện.

3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi việc tổ chức thực hiện; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch theo định kỳ; đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch nếu cần thiết;

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế chính sách và các quy định cụ thể cần thiết liên quan đến việc chuyển đổi số ngành thư viện, các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch;

- Tham mưu với UBND tỉnh ưu tiên đầu tư hiện đại hóa Thư viện tỉnh, xây dựng Thư viện điện tử, thư viện số tại Thư viện tỉnh Bắc Ninh;

- Chủ trì, phối hợp triển khai tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành thư viện, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ có trình độ về tin học, ngoại ngữ nhằm làm chủ các phương tiện, thiết bị công nghệ mới, hiện đại. Tiếp nhận tài nguyên thông tin từ các Sở, ngành, lực lượng vũ trang nhân dân để phát triển nguồn tài liệu số chuyên ngành.

- Chủ trì, theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền để xây dựng và triển khai các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.

- Vận động nguồn tài trợ, xã hội hóa phục vụ công tác chuyển đổi số ngành thư viện trên địa bàn.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

- Hướng dẫn việc tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin số giữa các thư viện trên địa bàn tỉnh.

- Thẩm định về mặt kỹ thuật các dự án số hóa tài liệu và tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện và tích hợp với cơ sở dữ liệu số sẵn.

- Hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng và phát triển công nghệ số, các mối quan hệ mới trong quá trình chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong ngành thư viện nói riêng trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.

- Hỗ trợ tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ viên chức làm công tác thư viện trường học tiếp cận với phương thức quản lý thư viện hiện đại. Tiếp tục triển khai thực hiện phát triển văn hóa đọc trong các nhà trường trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đẩy mạnh xây dựng và phát triển tài nguyên giáo dục mở dùng chung. Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn để hiện đại hóa, chuẩn hóa thư viện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ viên chức làm công tác thư viện tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp cận với phương thức quản lý thư viện hiện đại. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đẩy mạnh xây dựng và phát triển tài nguyên giáo dục mở dùng chung tại thư viện. Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn để hiện đại hóa, chuẩn hóa thư viện trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

5. Sở Tài chính

Căn cứ vào dự toán các đơn vị, Sở Tài chính căn cứ vào chính sách, chế độ, định mức hiện hành; khả năng cân đối của ngân sách; phối hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch theo quy định.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quyết định bố trí vốn đầu tư theo từng thời kỳ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch.

- Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động thư viện.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Phát triển nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ chia sẻ cho các thư viện. Hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ khoa học liên quan tới các hoạt động thư viện và chuyển đổi số trong thư viện.

8. Công An tỉnh - Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh việc nghiên cứu, thực hiện chuyển đổi số tại các thư viện thuộc thẩm quyền quản lý.

- Xây dựng hệ thống thư viện số, liên thông, chia sẻ nguồn lực thông tin trong toàn hệ thống thư viện bảo đảm các yếu tố đặc thù của lực lượng vũ trang.

9. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số ngành thư viện; chú trọng biểu dương, tôn vinh những trường hợp đạt nhiều kết quả tích cực về chuyển đổi số để lan tỏa, nhân rộng.

10. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh việc nghiên cứu, thực hiện chuyển đổi số tại các thư viện thuộc thẩm quyền quản lý; chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu của đơn vị trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Bố trí ngân sách, huy động nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Quan tâm phát triển thư viện cấp huyện, đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực thư viện phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Từng bước hiện đại hóa thư viện cấp huyện, thị xã, thành phố, tiến tới hoàn thiện thiết chế thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai dự án tại phụ lục kèm theo Kế hoạch.

- Lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, đề án tại địa phương.

- Phối hợp với các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác liên quan trong việc triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện.

- Vận động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tích cực tham gia xã hội hóa các hoạt động thư viện.

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả nhiệm vụ triển khai Kế hoạch tại địa phương, định kỳ hằng năm (trước ngày 5/11) báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét, giải quyết theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ VHTT&DL (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP;
- Lưu: VT, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Quốc Tuấn

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH THƯ VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 691/KH-UBND, ngày 18 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

TT

Nội dung

Cơ quan triển khai

Cơ quan phối hợp

Thời gian triển khai
(năm)

Ghi chú

1

Hiện đại hóa hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin Thư viện tỉnh

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Đơn vị chức năng thuộc Bộ VHTT&DL; các sở, ban, ngành có liên quan

2022-2025

Theo Nghị quyết số 178/NQ-HĐND ngày 04/6/2019 về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn, giai đoạn 2016-2020

2

Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý thư viện điện tử, thư viện số tập trung cho hệ thống thư viện toàn tỉnh

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Đơn vị chức năng thuộc Bộ VHTT&DL; các sở, ban, ngành có liên quan

2023-2024

3

Xây dựng Cổng thông tin tích hợp tra cứu CSDL tập trung toàn tỉnh, có hỗ trợ tìm kiếm toàn văn

Sở Văn hóa, Thể thao  và Du lịch

Đơn vị chức năng thuộc Bộ VHTT&DL; các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan; UBND các huyện, thành phố

2024-2025

Theo Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

4

Xây dựng Dự án Mục lục liên hợp sử dụng chung của tỉnh

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Đơn vị chức năng thuộc Bộ VHTT&DL; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố

2022-2025

5

Số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu Thư viện công cộng cấp tỉnh

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Đơn vị chức năng thuộc Bộ VHTT&DL; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố

2022-2025

6

Dự án số hóa tài liệu tại các Thư viện công cộng cấp huyện, thị xã, thành phố

UBND các huyện, thị xã, thành phố

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Đơn vị chức năng thuộc Bộ VHTT&DL; các sở, ban, ngành có liên quan

2024-2025

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 691/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 691/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 18/10/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Vương Quốc Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/10/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản