Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/KH-UBND

Lào Cai, ngày 19 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH Ở NGƯỜI TỈNH LÀO CAI NĂM 2021

Năm 2020, tình hình dịch bệnh trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, đặc biệt là dịch bệnh COVID-19 vẫn tiếp tục gia tăng tại các khu vực trên toàn cầu. Tại Việt Nam, tính đến hết tháng 1/2021 đã ghi nhận 1.819 trường hợp mắc và 35 trường hợp tử vong do dịch bệnh COVID-19. Tại tỉnh Lào Cai, năm 2020 ghi nhận 02 trường hợp người nước ngoài (quốc tịch Anh) dương tính với vi rút SAR-CoV-2 khi đến Sa Pa du lịch và đã khỏi bệnh.

Trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong năm 2020 ghi nhận một số dịch bệnh nhỏ lẻ như: Thủy đậu, quai bị, đau mắt đỏ, tay chân miệng, sốt xuất huyết, cúm… một số bệnh trong Chương trình tiêm chủng mở rộng: Bệnh ho gà 34 trường hợp mắc, trong đó có 03 ca xét nghiệm dương tính; Bệnh Viêm não Nhật Bản 11 ca; Bệnh Uốn ván sơ sinh 05 ca; Sốt phát ban dạng sởi: 09 ca, trong năm không có ca bệnh dại.

Với đặc điểm là tỉnh biên giới, nhiều điểm tham quan du lịch, Lào Cai luôn tiềm ẩn nguy cơ các dịch bệnh nguy hiểm xâm nhập vào tỉnh, đặc biệt là dịch bệnh COVID-19; các loại dịch bệnh lưu hành địa phương có nguy cơ gia tăng, bùng phát thành dịch trong năm 2021. Để chủ động triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, hạn chế tới mức tối đa những thiệt hại do dịch bệnh gây ra, UBND tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch phòng chống dịch ở người năm 2021, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

- Giảm tỷ lệ mắc và hạn chế tối đa tử vong do dịch, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra, thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh góp phần phát triển kinh tế, xã hội.

- Kiểm soát chặt chẽ dịch COVID-19, không để dịch lây lan trên địa bàn tỉnh.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHUYÊN MÔN

1. 100% UBND các cấp xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh tại địa phương.

2. 100% UBND xã, phường, thị trấn xây dựng được lực lượng cộng tác viên y tế - dân số, tổ phòng, chống COVID cộng đồng, nhằm hỗ trợ cơ quan y tế địa phương thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

3. 100% các cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở y tế dự phòng đóng trên địa bàn Lào Cai thực hiện khai báo, báo cáo bệnh truyền nhiễm bằng phần mềm trực tuyến theo quy định của Bộ Y tế.

4. 100% các cơ sở tiêm chủng đóng trên địa bàn Lào Cai triển khai thực hiện hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia kể cả các phòng tiêm chủng dịch vụ.

5. Đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt trên 95% quy mô xã, phường, thị trấn; tiêm chủng các loại vắc xin khác trong tiêm chủng mở rộng đạt tỷ lệ cao theo kế hoạch của chương trình tiêm chủng mở rộng; duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi.

6. 100% cán bộ y tế trong hệ thống giám sát xử lý, cấp cứu điều trị các loại dịch bệnh từ tỉnh đến cơ sở được tập huấn để nắm vững kiến thức, kỹ năng về công tác phòng, chống dịch bệnh.

7. Phát hiện sớm, khoanh vùng xử lý kịp thời nhằm giảm số mắc và hạn chế tối đa tử vong do một số bệnh truyền nhiễm lưu hành. Sẵn sàng ứng phó có hiệu quả với những dịch bệnh mới nổi đặc biệt là COVID-19, dịch bệnh xâm nhập nhằm hạn chế thấp nhất tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong giảm thiểu tối đa những thiệt hại về kinh tế, văn hóa, xã hội.

8. 100% các trường hợp về từ vùng dịch COVID-19 về địa phương được cách ly, lấy mẫu xét nghiệm theo quy định và được tổ chức giám sát, theo dõi sức khỏe chặt chẽ trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh hoặc ngày cuối cùng từ vùng dịch về.

9. Tăng cường công tác xét nghiệm tìm tác nhân gây bệnh, đặc biệt là xét nghiệm 100% các trường hợp nghi ngờ nhiễm COVID-19 và các trường hợp thuộc diện phải xét nghiệm theo quy định (người về từ vùng dịch, người tiếp xúc với người mắc bệnh COVID-19...).

10. 100% các đơn vị Y tế trong tỉnh thành lập đội đáp ứng nhanh, xây dựng kế hoạch triển khai và vận hành Đội đáp ứng nhanh của đơn vị.

11. 100% các vụ dịch được phát hiện, điều tra, giám sát, báo cáo, đánh giá xử lý kịp thời, đặc biệt là các bệnh dịch mới nổi và tái nổi.

12. Từ 60% cán bộ làm công tác phòng chống dịch tuyến tỉnh, huyện, xã được cập nhật nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh.

13. Từ 40% nhân viên y tế thôn bản các xã được cập nhật nâng cao kỹ năng truyền thông, giám sát phòng chống dịch bệnh tại cộng đồng.

14. 100% các xã, phường, thị trấn và các trường học ở các vùng trọng điểm có nguy cơ xảy ra dịch bệnh được tuyên truyền về các kiến thức phòng chống dịch bệnh.

15. Ít nhất 80% các ca bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) được điều tra theo quy định và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm chẩn đoán xác định.

16. 100% đối tượng kiểm dịch y tế biên giới được giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định, không để dịch xâm nhập.

17. Giảm 5-10% số mắc, chết do các bệnh truyền nhiễm phổ biến, lưu hành tại địa phương so với năm 2020.

18. Tăng cường công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm và truyền thông nâng cao sức khỏe tại cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, chú trọng truyền thông nguy cơ, truyền thông trực tiếp.

19. Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong việc triển khai các biện pháp phòng chống dịch như: truyền thông, chia sẻ thông tin, tổ chức triển khai các hoạt động chủ động phòng chống dịch, kiểm tra, giám sát hỗ trợ các hoạt động phòng chống dịch tại địa phương.

20. Đảm bảo đủ kinh phí, thuốc, dịch truyền, trang thiết bị, hóa chất đáp ứng kịp thời công tác phòng chống dịch.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ

1. Hoạt động truyền thông

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và hình thành thói quen cho cộng đồng để nâng cao tinh thần chủ động của người dân về việc áp dụng các biện pháp phòng chống dịch bệnh và khai báo cho cơ quan y tế địa phương khi mắc bệnh.

- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông qua các phương tiện như: Truyền hình, báo chí; qua hệ thống Đài truyền thanh huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn; qua pano, tờ rơi, tờ gấp và tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng. Nội dung, phương pháp tuyên truyền phong phú, ngắn gọn, cụ thể, súc tích, hấp dẫn để mọi người dân dễ tiếp thu và thực hiện, chú trọng tuyên truyền những biện pháp phòng, chống dịch.

- Thông tin kịp thời, chính xác diễn biến dịch bệnh cũng như các hoạt động phòng, chống dịch của tỉnh để nhận dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng dịch bệnh nhưng không hoang mang, lo lắng.

- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân, học sinh trong trường học thực hiện tốt việc vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Tổ chức định kỳ và theo đợt chiến dịch tổ chức hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử.

- Đa dạng hóa các phương tiện truyền thông, hình thức truyền thông, đặc biệt cần quan tâm tới nhóm đối tượng dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao chất lượng tới người được truyền thông.

- Sản xuất, in tài liệu truyền thông: Xây dựng các thông điệp truyền thông giáo dục sức khỏe cho từng đối tượng, theo nhiều thứ tiếng dân tộc, để người dân biết cách phòng chống.

- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về biện pháp phòng bệnh, giáo dục vệ sinh tại những nơi có nguy cơ cao, nơi tập trung đông người như: Cơ sở khám chữa bệnh, chợ, trường học, bến xe, ga tàu khu công nghiệp, vv...

- Thông tin kịp thời, chính xác diễn biến dịch bệnh cũng như các hoạt động phòng, chống dịch của địa phương để nhân dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng dịch bệnh nhưng không hoang mang, lo lắng.

- Thực hiện truyền thông nguy cơ, phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm cho các đối tượng lãnh đạo, quản lý, người tham gia trực tiếp phòng chống dịch và toàn thể người dân trong cộng đồng.

- Tổ chức, đánh giá, rút kinh nghiệm trong các hoạt động truyền thông, truyền thông chiến dịch... tìm ra nguyên nhân, vấn đề chưa thực hiện tốt, sửa chữa kịp thời cho công tác truyền thông lần sau.

- Xã hội hóa công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.

2. Hoạt động đào tạo

- Tổ chức tập huấn cho thành viên Ban chỉ đạo các cấp, các ngành về những văn bản pháp luật trong công tác phòng chống dịch: Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.

- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng truyền thông về công tác phòng chống dịch bệnh cho cán bộ y tế làm công tác phòng chống dịch bệnh các tuyến, cán bộ hội phụ nữ, giáo dục, đoàn thanh niên, vv...

- Tổ chức các lớp đào tạo, kỹ năng giám sát, điều tra, phát hiện, xử trí, lấy mẫu bệnh phẩm, quản lý ca bệnh truyền nhiễm; công tác khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm và các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho cán bộ y tế làm công tác phòng chống dịch bệnh các tuyến.

- Tăng cường năng lực cho bệnh viện các tuyến, tổ chức phân tuyến điều trị, thực hiện tốt công tác kiểm soát nhiễm khuẩn phòng lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám, chữa bệnh.

- Tập huấn thường xuyên cập nhật các quy định, quy trình về giám sát, xử lý dịch, phác đồ điều trị các bệnh mới nổi, tái nổi, bệnh truyền nhiễm có nguy cơ xâm nhập vào địa bàn tỉnh.

- Tập huấn thường xuyên về phác đồ điều trị một số bệnh truyền nhiễm gây dịch, phác đồ chống sốc, chống kháng thuốc.

- Tổ chức các buổi hội thảo, đánh giá, trao đổi rút kinh nghiệm giữa các đơn vị có liên quan trong công tác phòng chống dịch bệnh.

3. Hoạt động điều tra, giám sát, báo cáo dịch bệnh

- Tiếp tục củng cố, bố trí đủ, ổn định và nâng cao năng lực của các cán bộ y tế tham gia hệ thông giám sát dịch từ tỉnh đến cơ sở với mục tiêu phát hiện sớm, truy vết, khoanh vùng và xử lý kịp thời dịch bệnh, không để dịch lan rộng. Chuẩn bị đầy đủ và sẵn sàng các trang thiết bị, vật tư, hóa chất cho công tác xử lý ổ dịch.

- Tăng cường công tác giám sát dịch tại cửa khẩu, tiếp tục duy trì kiểm tra sàng lọc nhằm phát hiện các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu thông qua sử dụng máy đo thân nhiệt và khai báo y tế; thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình dịch bệnh ở các nước trong khu vực, các tỉnh, thành phố trong cả nước; tổ chức giám sát dịch chặt chẽ đảm bảo phát hiện sớm dịch bệnh xâm nhập vào tỉnh. Thường xuyên giám sát dịch bệnh tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng nhằm phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm để kịp thời bao vây, khoanh vùng, xử trí.

- Tiếp tục thực hiện nghiêm công tác cách ly phòng chống dịch bệnh COVID-19 đối với người bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh và các trường hợp khác (người nhập cảnh, người tiếp xúc với người bệnh…) theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế nhằm hạn chế lây lan dịch bệnh.

- Duy trì hoạt động hệ thống giám sát dịch bệnh tại tất cả các tuyến tỉnh, huyện, đặc biệt là tuyến xã và vùng trọng điểm, phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở dự phòng và cơ sở điều trị.

- Phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế thôn bản, cơ sở y tế tư nhân, y tế cơ quan, xí nghiệp, trường học, đặc biệt mạng lưới cộng tác viên y tế - dân số trong việc phát hiện, thông tin, báo cáo kịp thời ca bệnh dịch để tổ chức xử lý dịch kịp thời, triệt để và huy động hiệu quả sự tham gia của cộng đồng trong công tác phòng chống dịch.

- Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm để chủ động triển khai các biện pháp phòng bệnh dịch lây từ động vật sang người; dịch bệnh truyền qua thực phẩm.

- Duy trì hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm trên phần mềm quản lí bệnh truyền nhiễm. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, thu thập, quản lý, thống kê số liệu dịch bệnh, tiêm chủng và các hoạt động phòng chống dịch tại Lào Cai, trong nước và quốc tế để phục vụ dự báo, cảnh báo nhanh, đầy đủ, kịp thời.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý y tế tại các cửa khẩu, các chốt kiểm dịch động vật để ngăn chặn không cho dịch bệnh xâm nhập.

- Tăng cường công tác lấy mẫu xét nghiệm tại tuyến tỉnh, tuyến huyện.

- Tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát phối hợp liên ngành.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ khai báo thông tin bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.

4. Công tác thu dung điều trị bệnh nhân

- Tăng cường năng lực cho Bệnh viện các tuyến, tổ chức phân tuyến điều trị, thực hiện tốt công tác kiểm soát nhiễm khuẩn phòng lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám, chữa bệnh.

- Phối hợp chặt chẽ giữa hệ điều trị và hệ dự phòng trong việc chia sẻ thông tin, lấy mẫu bệnh phẩm và phòng chống dịch trong bệnh viện cũng như khu vực xung quanh bệnh viện.

- Tổ chức các đội cấp cứu lưu động sẵn sàng hỗ trợ cấp cứu bệnh nhân mắc bệnh dịch tại cộng đồng cũng như tăng cường nhân lực cho tuyến dưới khi có yêu cầu.

- Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, phương tiện chẩn đoán, cấp cứu, điều trị bệnh nhân để giảm tử vong do dịch bệnh.

5. Công tác xét nghiệm

Tiếp tục tăng cường năng lực xét nghiệm tìm tác nhân gây bệnh cho các cơ sở y tế tại các tuyến, đặc biệt là công tác xét nghiệm đối với những dịch bệnh nguy hiểm mới nổi như dịch COVID-19.

6. Công tác vệ sinh môi trường

- Các huyện, thị xã, thành phố đến các xã, phường, thị trấn, các trường học, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, công trường xây dựng đóng trên địa bàn tỉnh duy trì hoạt động tổng vệ sinh môi trường chủ động phòng chống dịch bệnh.

- Tổ chức các đợt cao điểm tổng vệ sinh môi trường phòng chống dịch bệnh: trong dịp Tết Nguyên đán; vệ sinh môi trường sau mưa lũ; vệ sinh môi trường trong trường học; tổ chức các chiến dịch thu gom phế thải, phế liệu phòng chống dịch sốt xuất huyết trước, trong mùa dịch…

7. Công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm

- Tăng cường công tác phòng chống các dịch bệnh lây truyền qua đường thực phẩm và thực hiện tốt công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm.

- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm để chủ động phòng ngừa bệnh dịch lây sang người.

8. Có kế hoạch cụ thể, thực hiện quyết liệt, đảm bảo hậu cần cho phòng, chống dịch

- Chủ động xây dựng kế hoạch, dự trù trang thiết bị, hóa chất, các thuốc thiết yếu đáp ứng cho công tác phòng chống dịch.

- Thành lập ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh các cấp khi có dịch bệnh nguy hiểm trên địa bàn tỉnh.

- Củng cố đội phòng chống dịch cơ động, tổ cấp cứu lưu động, linh hoạt kịp thời, sẵn sàng đáp ứng nhanh cho mọi hoạt động phòng chống dịch.

- Bố trí đủ giường bệnh, dịch truyền, thuốc men sẵn sàng cấp cứu, điều trị bệnh nhân hạn chế thấp nhất tử vong do dịch.

- Đảm bảo cung ứng đủ vắc xin phòng chống dịch bệnh ở người.

9. Công tác kiểm tra

- Kiểm tra định kỳ: Ban Chỉ đạo các cấp xây dựng Kế hoạch định kỳ kiểm tra công tác phòng, chống dịch.

- Căn cứ vào diễn biến dịch bệnh Ban Chỉ đạo các cấp tổ chức kiểm tra đột xuất để kịp thời chỉ đạo công tác phòng, chống dịch.

- Các Sở, ban, ngành tổ chức kiểm tra công tác phòng, chống dịch của các đơn vị trực thuộc và tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh.

IV. GIẢI PHÁP

1. Công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành

- Tăng cường công tác chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể trong công tác phòng, chống dịch.

- Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Sở Y tế, các cơ quan liên quan nhằm tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.

- Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo của địa phương, đơn vị nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất cho công tác phòng, chống dịch bệnh. Ban Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong triển khai công tác phòng chống dịch. Tăng cường tổ chức kiểm tra, đôn đốc hoạt động của các Ban Chỉ đạo cấp cơ sở; duy trì chế độ giao ban đánh giá tình hình dịch từng giai đoạn.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của địa phương phù hợp với các nội dung ngành Y tế triển khai. Kế hoạch phòng chống dịch phải cụ thể trên cơ sở thực tiễn tình hình dịch bệnh của địa phương, đơn vị; đề ra được các phương án đáp ứng chống dịch phù hợp.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách cho cán bộ tham gia phòng chống dịch: Phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp phòng chống dịch, phụ cấp trực dịch.

- Đảm bảo cơ số thuốc, hóa chất, trang thiết bị, vật tư y tế đáp ứng kịp thời cho công tác phòng chống dịch trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tăng cường trách nhiệm của UBND các cấp trong công tác phòng chống dịch bệnh.

- Thường xuyên cập nhật tình hình dịch bệnh trong nước và trên thế giới, họp ban chỉ đạo để có biện pháp chỉ đạo kịp thời khi dịch xảy ra.

2. Hoạt động chuyên môn, kỹ thuật

a) Các giải pháp về giảm mắc:

- Chủ động giám sát bệnh, phát hiện sớm các trường hợp đầu tiên mắc và nghi ngờ bệnh để có biện pháp cách ly, thu dung, điều trị kịp thời.

- Thực hiện điều tra dịch tễ ca bệnh, phân tích, dự báo xu hướng phát triển của dịch bệnh ở từng ổ dịch để có biện pháp phòng chống thích hợp.

- Duy trì các tổ giám sát dịch bệnh tại 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là tổ COVID cộng đồng.

- Tiếp tục củng cố và duy trì hoạt động của đội cơ động chống dịch các cấp.

- Thực hiện xử lý ca bệnh/ổ dịch triệt để, không để dịch bệnh tái bùng phát trên những ổ dịch cũ.

- Phát huy tối đa các biện pháp phòng bệnh chủ động bằng vắc xin, đặc biệt là các hoạt động của Chương trình tiêm chủng quốc gia. Đảm bảo tiêm vắc xin đạt tỷ lệ cao, chất lượng tốt, an toàn theo chỉ tiêu kế hoạch. Đồng thời, tăng cường truyền thông, khuyến khích, vận động người dân tiêm vắc xin phòng bệnh đối với những bệnh có vắc xin dự phòng trong các cơ sở tiêm chủng dịch vụ.

- Tổ chức giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, theo các chỉ số giám sát cảnh báo để có biện pháp phòng chống dịch bệnh chủ động: Ebola, MERS-CoV, Corona virus, Dịch hạch, cúm A(H5N1), cúm A(H1N1), cúm A(H7N9), cúm A(H10N8), Zika và các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác như: Sốt phát ban dạng sởi/sởi, tay chân miệng, viêm não vi rút...

- Chủ động dự báo các dịch bệnh nguy hiểm xảy ra tại địa phương để có biện pháp phòng chống. Tổ chức trực chống dịch 24/24 giờ trong thời gian có dịch.

- Tăng cường công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh, củng cố hệ thống giám sát dịch bệnh tại các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở.

- Phát hiện sớm và xử lý kịp thời ngay từ những ca bệnh đầu tiên và ca bệnh nghi ngờ.

- Tăng cường năng lực xét nghiệm đảm bảo phát hiện nhanh, chính xác tác nhân gây bệnh.

- Tổ chức tập huấn các phương pháp lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển và thông báo kết quả xét nghiệm cho các tuyến.

- Thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá hoạt động phòng chống dịch bệnh ở các tuyến.

- Chuẩn bị vật tư, kỹ thuật thuốc men, hóa chất cho cơ sở y tế các cấp phục vụ công tác chống dịch.

b) Các biện pháp giảm tử vong:

- Đảm bảo cấp cứu, điều trị nhanh nhất có thể cho bệnh nhân không để tình trạng bệnh nhân không được điều trị, sẵn sàng cung cấp thuốc thiết yếu cho người bệnh.

- Thực hiện phác đồ hướng dẫn của Bộ Y tế, chẩn đoán, điều trị cấp cứu để đạt mục tiêu giảm tử vong.

- Trang bị phương tiện chẩn đoán, điều trị cấp cứu để đạt mục tiêu giảm tử vong.

- Các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện tổ chức các đội điều trị cấp cứu cơ động, sẵn sàng hỗ trợ tuyến dưới.

- Đảm bảo trang thiết bị kỹ thuật, sẵn sàng phương tiện chẩn đoán, điều trị, cấp cứu bệnh nhân.

- Tập huấn cho bác sĩ, điều dưỡng về phác đồ điều trị, hồi sức cấp cứu.

3. Công tác phối hợp liên ngành

- Tăng cường phối hợp với các ngành: Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải -Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và du lịch,Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Ngoại vụ, Bộ đội biên phòng, quân sự tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh... trong công tác phòng chống dịch bệnh, công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe.

- Huy động các đoàn thể, xã hội tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh: Ủy ban Mặt trận tổ quốc; Hội Liên hiệp phụ nữ; Đoàn thanh niên; Hội chữ thập đỏ, kết hợp Quân-dân y... trong công tác phòng chống dịch bệnh.

V. ĐẢM BẢO NGUỒN LỰC PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH

1. Đảm bảo nguồn kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác phòng chống dịch bệnh từ các nguồn:

- Ngân sách địa phương.

- Các chương trình mục tiêu y tế quốc gia.

- Các nguồn kinh phí khác.

2. Sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh

- Kinh phí từ các chương trình mục tiêu quốc gia cấp năm 2021.

- Kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương: Chi cho công tác truyền thông, tập huấn, mua thuốc, hóa chất và kiểm tra, giám sát.

- Kinh phí từ các nguồn khác: Căn cứ tình hình thực tế huy động các dự án hỗ trợ của Bộ Y tế.

- Tùy điều kiện tình hình dịch bệnh cụ thể các Sở, ngành căn cứ nhiệm vụ lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời công tác phòng chống bệnh dịch ở người trên địa bàn tỉnh; tổ chức giao ban định kỳ, giao ban đột xuất (khi cần thiết), nắm bắt thông tin về diễn biến của dịch để có chỉ đạo kịp thời; tổ chức kiểm tra công tác phòng, chống dịch của các huyện, thị xã, thành phố.

- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng chống dịch của các sở ngành, các huyện, thị xã, thành phố.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn trong công tác phòng, chống dịch: giám sát chặt chẽ dịch tại cộng đồng, cơ sở y tế (giám sát trọng điểm, giám sát ổ dịch cũ, giám sát ca bệnh…) để kịp thời phát hiện sớm, xử lý triệt để không để dịch bùng phát; giám sát hành khách nhập cảnh từ các vùng có dịch nhằm phát hiện sớm các ca bệnh dịch để cách ly không để dịch xâm nhập.

- Các cơ sở khám, chữa bệnh phải thực hiện nghiêm việc phân luồng, kiểm soát người ra vào, đảm bảo công tác phòng hộ cho đội ngũ y bác sỹ nhằm không để lây nhiễm chéo dịch bệnh. Chuẩn bị khu cách ly đủ giường bệnh, thuốc, dịch truyền, trang thiết bị cũng như nhân lực sẵn sàng tiếp nhận, cách ly, điều trị bệnh nhân.

- Đảm bảo cơ sở vật chất, thuốc, hóa chất, dụng cụ, trang thiết bị, nguồn nhân lực cho hệ thống y tế dự phòng, hệ thống điều trị để đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch bệnh chủ động, kịp thời.

- Thường xuyên trao đổi thông tin tình hình dịch bệnh lây từ gia súc, gia cầm sang người với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tỉnh giáp ranh và các dịch bệnh mới nổi có nguy cơ xâm nhập vào tỉnh Lào Cai với Cục kiểm nghiệm xuất nhập cảnh Hà Khẩu, Trung Quốc.

- Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí thông tin kịp thời, chính xác diễn biến dịch. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, đoàn thể trong hoạt động truyền thông phòng chống dịch tại cộng đồng.

- Khi có dịch xảy ra, giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với các ngành tham mưu, xây dựng kế hoạch, phòng chống dịch theo từng cấp độ vụ dịch; đề xuất các biện pháp can thiệp cụ thể, kinh phí, hóa chất, vật tư... với mục tiêu giảm tỷ lệ mắc và tử vong ở mức thấp nhất.

- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tăng cường các đợt tuyên truyền sâu rộng về việc phòng chống dịch bệnh.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh đạt hiệu quả.

- Phối hợp với Đài phát thanh, truyền hình, cơ quan thông tấn, báo chí thông tin kịp thời, chính xác diễn biến dịch. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành, đoàn thể trong hoạt động truyền thông phòng chống dịch tại cộng đồng.

- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 54/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch trên gia súc, gia cầm. Thực hiện tốt việc tiêm vắc xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm, đặc biệt tăng cường việc tiêm vắc xin phòng chống bệnh dại trên đàn chó, mèo.

- Tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch cho gia súc, gia cầm để nhân dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng chống dịch trong chăn nuôi.

- Phối hợp với ngành y tế thông tin thường xuyên về tình hình dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan chức năng, các địa phương để thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch.

- Triển khai có hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm có thể lây sang người.

- Thực hiện tốt kiểm dịch động vật khi có dịch xảy ra, kịp thời xử lý ổ dịch theo quy định.

- Tổ chức bao vây, xử lí triệt để các ổ dịch trên gia súc gia cầm nhất là các dịch bệnh có thể lây sang người. Duy trì các chốt kiểm dịch động vật 24/24 giờ, không để gia súc, gia cầm có nguồn gốc không rõ lưu hành trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện tiêu độc, khử trùng tại các chợ đầu mối, khu vực chăn nuôi gia súc, gia cầm.

- Thông tin kịp thời diễn biến dịch bệnh trên gia súc, gia cầm cho ngành Y tế để triển khai các biện pháp phòng chống dịch trên người.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trong trường học, phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện công tác vệ sinh môi trường khử khuẩn phòng, chống dịch bệnh, thông thoáng lớp học, vệ sinh môi trường diệt bọ gậy để chủ động phòng sốt xuất huyết, các dịch bệnh có nguy cơ lan nhanh trong trường học như: COVID-19, cúm, sởi, thủy đậu, quai bị, tay chân miệng và các dịch bệnh khác.

- Phối hợp Ngành Y tế kiểm tra giám sát, phát hiện, khai báo các trường hợp mắc bệnh theo từng tuyến, đảm bảo đủ thông tin; kịp thời cùng với Ngành Y tế thực hiện tốt các biện pháp phòng và chống dịch. Thông báo ngay cho cơ sở y tế khi phát hiện trẻ mắc bệnh, để kịp thời phối hợp xử lý.

- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh trong thực hiện công tác bảo hiểm y tế tại các cơ sở giáo dục.

- Phối hợp với ngành Y tế triển khai các chiến dịch tiêm chủng vắc xin tại các trường học. Kiểm soát việc tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin theo lứa tuổi khi trẻ nhập học.

- Thực hiện tốt công tác y tế học đường (quản lý, chăm sóc sức khỏe học sinh), công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong trường học.

- Tuyên truyền cho học sinh về bệnh, dịch và các biện pháp phòng chống dịch trong nhà trường; khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động phòng chống dịch tại cộng đồng. Phổ biến kiến thức phòng chống dịch bệnh trên bảng tin của các trường học.

- Chỉ đạo các trường tăng cường công tác vệ sinh môi trường, hướng dẫn học sinh thực hiện vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay với xà phòng để phòng chống dịch bệnh.

- Cung cấp kịp thời thông tin về trường hợp học sinh mắc bệnh dịch trong trường học cho Ngành Y tế để phối hợp xử lý.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo các cơ quan báo, đài thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh cũng như phổ biến cách làm hay, gương điển hình trong công tác phòng, chống dịch.

- Chủ động phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng chống dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tùy tình hình thực tế, khi có dịch Đài Phát thanh - Truyền hình đăng tải nội dung phòng chống dịch bệnh hàng ngày (buổi sáng và buổi tối) bằng các thứ tiếng dân tộc; tiếp tục đa dạng hóa các loại hình truyền thông nhằm truyền tải thông tin đến với người dân.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chỉ đạo các Công ty du lịch, các khách sạn tổ chức tập huấn và thực hiện công tác phòng, chống dịch, công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho cán bộ, nhân viên, nhất là nhân viên phục vụ ăn uống.

- Chỉ đạo các Công ty du lịch, các khách sạn thông báo kịp thời các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh dịch và hành trình của các đoàn khách đến từ vùng có dịch cho cơ quan y tế địa phương để Sở Y tế chỉ đạo phối hợp giám sát và tổ chức các hoạt động phòng, chống dịch.

- Chỉ đạo các khách sạn tổ chức tiếp nhận và cách ly y tế đúng quy định đối với người đến/ về từ vùng dịch, thường xuyên liên hệ và báo cáo với y tế địa phương để giám sát sức khỏe.

6. Sở Tài chính

Xem xét trình UBND tỉnh bố trí cấp đủ kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch, chuẩn bị nguồn kinh phí dự phòng cho công tác phòng, chống dịch trong trường hợp cần thiết.

7. Sở Công Thương

- Chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định trong kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm của các cơ sở kinh doanh; khai báo cho cơ quan y tế địa phương khi bị bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm.

- Tăng cường công tác quản lý thị trường, không để thực phẩm không rõ nguồn gốc xâm nhập vào địa bàn tỉnh.

- Tăng cường kiểm tra, quản lý, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng khan hiếm hàng hóa trên thị trường hoặc lợi dụng dịch bệnh để định giá bán hàng hóa bất hợp lý đối với trang thiết bị y tế, dụng cụ bảo hộ (khẩu trang, găng tay) để bảo vệ sức khỏe, dùng để phòng chữa bệnh.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các đơn vị có liên quan đảm bảo cung cấp đủ hàng hóa thiết yếu cho nhân dân trong trường hợp phải cách ly, giãn cách do dịch bệnh.

- Chỉ đạo các chợ, siêu thị, các cơ sở sản xuất, kinh doanh do ngành quản lý thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; theo chức năng nhiệm vụ chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan trong công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là những dịch bệnh nguy hiểm ở người.

8. Cục Quản lý thị trường

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để ngăn chặn việc vận chuyển, buôn bán động vật hoang dã trái phép, thực phẩm tươi sống nhằm góp phần ngăn chặn nguồn bệnh lây lan.

- Tăng cường công tác quản lý theo địa bàn, kiểm tra việc niêm yết giá bán và bán đúng giá niêm yết, tập trung kiểm tra các hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa trên thị trường để mua gom hàng hóa hoặc lợi dụng dịch bệnh để định giá bán hàng hóa bất hợp lý đối với hàng hóa là trang thiết bị y tế, bảo vệ sức khỏe dùng để phòng, chữa bệnh khi thị trường có biến động về cung cầu, giá cả hàng hóa do dịch bệnh.

9. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng

- Có phương án huy động các phương tiện vận tải công cộng đáp ứng với tình huống dịch bùng phát cần di chuyển người dân đến khu vực cách ly theo đề nghị của ngành Y tế.

- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường phòng, chống các loại dịch bệnh tại nhà ga, bến xe, bến tàu.

- Đề xuất các phương án phân luồng cũng như hạn chế giao thông công cộng trong trường hợp dịch bùng phát để hạn chế lây lan dịch bệnh.

- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, thu gom phế thải, phế liệu, diệt bọ gậy phòng chống sốt xuất huyết tại các công trình xây dựng.

- Đảm bảo cung cấp nước sạch cho ăn uống, sinh hoạt nhằm hạn chế các dịch bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.

- Phối hợp với ngành Y tế trong việc kiểm tra giám sát chất lượng nguồn nước ăn uống, sinh hoạt trên địa bàn.

- Tuyên truyền công tác phòng, chống dịch cho cán bộ, công nhân tại các công trường xây dựng.

- Chỉ đạo công trường xây dựng khai báo cho cơ quan y tế địa phương khi phát hiện có công nhân, người lao động tại công trường bị bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm.

10. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chỉ đạo Công ty Môi trường đô thị triển khai tốt công tác thu gom, quản lý, xử lý nguồn chất thải, rác thải sinh hoạt và rác thải y tế, đặc biệt với rác thải y tế có nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.

- Quản lý môi trường, nguồn nước: tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguồn nước thải, đảm bảo nguồn nước thải được xử lý trước khi xả thải ra môi trường.

11. Sở Ngoại vụ

- Phối hợp với ngành Y tế quản lý các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm có yếu tố nước ngoài.

- Phổ biến, tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh cho người nước ngoài đến Lào Cai.

12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Đảm bảo công tác an sinh xã hội cho những người trong khu vực có dịch bệnh, hỗ trợ kịp thời đối với trường hợp tử vong do bệnh dịch theo quy định.

- Cung cấp cho ngành Y tế thông tin về các trường hợp đi lao động tại các vùng có dịch trở về Việt Nam và lưu trú trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục phối hợp với ngành Y tế trong việc giải quyết thủ tục cho người nhập cảnh vào làm việc trong tình hình dịch bệnh COVID-19 trên thế giới còn diễn biến phức tạp.

- Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trong trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp các cơ sở giáo dục dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

13. Công an tỉnh

- Chỉ đạo Cảnh sát môi trường tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm theo pháp luật những đơn vị gây ô nhiễm môi trường.

- Phối hợp trong các đoàn liên ngành kiểm tra công tác đảm bảo vệ sinh An toàn thực phẩm phòng, chống dịch.

- Chỉ đạo công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan y tế trên địa bàn, phối hợp thực hiện cưỡng chế cách ly, khử khuẩn, triển khai các biện pháp chống dịch khi cần thiết.

- Tổ chức xác minh và xử lý nghiêm các trường hợp thông tin không đúng về tình hình dịch gây hoang mang trong cộng đồng và các trường hợp không tuân thủ các biện pháp phòng chống dịch.

14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

- Tiếp tục duy trì và tổ chức việc cách ly y tế tập trung tại các cơ sở do quân đội quản lý theo quy định.

- Chỉ đạo phòng quân Y các đơn vị trực thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh cho từng đơn vị.

- Có phương án triển khai khu vực cách ly và bệnh viện dã chiến chi viện cho ngành Y tế trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng đáp ứng của ngành Y tế.

15. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Phối hợp với ngành y tế trong công tác phòng chống dịch bệnh, tổ chức tiêm chủng mở rộng tại vùng biên.

- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát biên giới kịp thời ngăn chặn nhập cảnh trái phép người và động vật vào địa phương, đảm bảo an ninh, trật tự khu vực biên giới.

16. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan thường xuyên và ưu tiên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh, thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến dịch và công tác phòng chống dịch trên địa bàn.

17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chịu trách nhiệm toàn diện về công tác phòng, chống dịch trên địa bàn trước UBND tỉnh.

- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch và thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh. Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch từ huyện, thị xã, thành phố đến xã, phường, thị trấn.

- Thành lập các tổ COVID cộng đồng, tổ Giám sát, đội xung kích diệt bọ gậy… khi cần thiết để hỗ trợ công tác phòng, chống dịch.

- Kịp thời cấp kinh phí phòng chống dịch cho các đơn vị y tế để chủ động trong công tác phòng chống dịch.

- Bố trí kinh phí cho hoạt động phòng chống dịch trên địa bàn từ nguồn kinh phí của địa phương và chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch của tuyến xã, phường, thị trấn.

- Chỉ đạo Trung tâm Y tế tổ chức giám sát chặt chẽ phát hiện sớm dịch bệnh truyền nhiễm tại cộng đồng, xử lý kịp thời không để dịch bùng phát, lan rộng.

- Chỉ đạo các ban, ngành thực hiện công tác phòng chống dịch theo nhiệm vụ được phân công. Huy động lực lượng của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội tham gia vào công tác phòng chống dịch.

- Huy động tối đa các nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch tại địa phương.

- Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý súc vật nuôi nhất là chó, mèo; chỉ đạo triển khai tốt việc tiêm phòng vắc xin dại cho chó, mèo; tiêm vắc xin phòng cúm cho gia cầm; vắc xin phòng bệnh tai xanh, lở mồm long móng trên đàn gia súc.

- Chỉ đạo tuyên truyền để nhân dân biết cách tự phòng bệnh, chủ động đến các cơ sở y tế khi có dấu hiệu nghi ngờ và tích cực tham gia vào các hoạt động phòng chống dịch tại cộng đồng.

- Thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra công tác đảm bảo An toàn vệ sinh thực phẩm của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra đôn đốc hoạt động phòng chống dịch tại địa phương.

18. Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh

- Phối hợp với ngành Y tế và các sở, ngành trong chỉ đạo tổ chức triển khai công tác phòng, chống dịch.

- Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền sâu rộng cho thành viên, hội viên các cấp Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể về thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch và tích cực tham gia công tác phòng, chống dịch tại cộng đồng. Tổ chức quyên góp, hỗ trợ nhằm giảm bớt các thiệt hại do dịch bệnh gây nên trong trường hợp cần thiết.

VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

- Sở Y tế là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Phòng chống dịch bệnh ở người của tỉnh, đôn đốc các thành viên Ban chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng chống dịch và tổng hợp báo cáo với UBND tỉnh. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra công tác phòng chống dịch theo nhiệm vụ được phân công.

- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.

Các sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và các địa phương căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:

- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Cục YTDP Bộ Y tế;
- Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- BCH: QS, BĐBP tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Cục Hải quan, Cục QLTT Lào Cai;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP3;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, KT2, NLN1, VX2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Giàng Thị Dung

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 69/KH-UBND về phòng chống dịch bệnh ở người tỉnh Lào Cai năm 2021

  • Số hiệu: 69/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 19/02/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Giàng Thị Dung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản