Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 17 tháng 5 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Chương trình công tác năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch triển khai công tác giảm nghèo bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân đang sinh sống trên địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững; đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần, tăng thu nhập cho người dân góp phần thực hiện đạt chỉ tiêu giảm nghèo đề ra.
- Việc thực hiện công tác giảm nghèo bền vững phải xem là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy, chính quyền, địa phương. Phát huy những kết quả, bài học kinh nghiệm, những mô hình, cách làm hay, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo năm 2020 để thực hiện hiệu quả Kế hoạch giảm nghèo năm 2021, góp phần tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo từng bước tiếp cận tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2021
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân. Tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), gắn các mục tiêu giảm nghèo bền vững với tiêu chí xây dựng nông thôn mới; đảm bảo an sinh xã hội và tạo sinh kế bền vững; giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên, ổn định cuộc sống.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến cuối năm 2021, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm còn 1,5% và tỷ lệ hộ cận nghèo giảm còn 2,0% (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020).
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, thôn được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về rà soát hộ nghèo; quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo.
- 8/8 huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 đảm bảo chính xác khách quan theo đúng quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/1/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định các chính sách hỗ trợ: giáo dục, y tế, trợ giúp pháp lý, tín dụng ưu đãi, hỗ trợ nhà ở, dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với người nghèo, cận nghèo và người dân sinh sống trên địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Các giải pháp chủ yếu
2.1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 nhằm tiếp tục sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền về kết quả, hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh. Ban hành Kế hoạch, có giải pháp giảm nghèo để triển khai có hiệu quả công tác giảm nghèo giai đoạn 2021 - 2025.
- Kịp thời triển khai các văn bản quy định về các chính sách, chương trình giảm nghèo năm 2021. Làm tốt công tác tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn mới cho giai đoạn 2022 - 2025; kết quả điều tra, rà soát đảm bảo đúng thực chất, không chạy theo thành tích để việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo, cận nghèo đúng đối tượng, sát thực tế, hiệu quả và đúng quy định.
- Tích cực tham mưu cơ chế, chính sách của tỉnh hỗ trợ cho các hộ nghèo vươn lên trong cuộc sống.
2.2. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, giúp đỡ các hộ tự vươn lên thoát nghèo.
Tập trung đẩy mạnh tuyên truyền về các chủ trương, chính sách giảm nghèo, những mô hình hay, cách làm hiệu quả, giới thiệu những gương điển hình thoát nghèo tiêu biểu, những hộ gia đình tự nguyện xin thoát nghèo trong cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên của người nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng. Đặc biệt quan tâm thực hiện các chính sách hỗ trợ tăng thu nhập bền vững cho hộ nghèo. Hướng dẫn các hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn phát triển sản xuất; chuyển giao kiến thức khoa học kỹ thuật; hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, lồng ghép Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục thực hiện hỗ trợ các cơ sở đào tạo và người học trong công tác tác dạy nghề gắn với tạo việc làm, tăng cường hỗ trợ xuất khẩu lao động nhằm nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của nhân dân; đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm hướng dẫn hộ nghèo thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo tại địa phương. Làm tốt công tác lồng ghép các dự án của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
2.4. Tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo cải thiện khả năng tiếp cận 5 dịch vụ xã hội cơ bản: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin
Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh môi trường và thông tin nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; nâng dần điều kiện sống, mức sống và chất lượng cuộc sống của các hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo, hạn chế tái nghèo.
III. NGUỒN LỰC
1. Nguồn ngân sách năm 2021 của các sở, ngành, đơn vị, địa phương thực hiện các chính sách giảm nghèo chung: Y tế, giáo dục, tín dụng ưu đãi, trợ giúp pháp lý, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
2. Kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; sự tham gia đóng góp ngày công lao động, vật tư của người dân, cộng đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo tỉnh, có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch triển khai công tác giảm nghèo bền vững của các cơ quan đơn vị, địa phương; nếu phát sinh các vấn đề vượt thẩm quyền báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh phương án giải quyết đảm bảo đạt kế hoạch và các chỉ tiêu đề ra.
- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh triển khai các văn bản quy định về các chính sách, chương trình giảm nghèo năm 2021 thuộc lĩnh vực, ngành phụ trách. Tập huấn nâng cao năng lực; phối hợp với các ngành làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong thực hiện Chương trình giảm nghèo tại địa phương. Tham mưu UBND tỉnh công tác tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn mới áp dụng trong giai đoạn 2022 - 2025.
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động; xác định đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế: người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, tham mưu bố trí các nguồn vốn đầu tư phát triển để triển khai thực hiện. Phối hợp với các cơ quan huy động lồng ghép nguồn vốn cho Chương trình giảm nghèo bền vững; ngoài ra tiếp tục hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác lập kế hoạch đầu tư cấp xã và cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
3. Sở Tài Chính
Căn cứ vào khả năng ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các nội dung của kế hoạch theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc lồng ghép Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới với công tác giảm nghèo bền vững, hướng dẫn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; chính sách hỗ trợ nước sạch và vệ sinh môi trường và các chính sách, dự án khác có liên quan. Kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội , các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện nội dung Truyền thông và giảm nghèo về thông tin. Trực tiếp triển khai nội dung giảm nghèo về thông tin. Tổng hợp báo cáo giám sát, báo cáo đánh giá theo quy định.
6. Sở Y tế
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tuyên truyền vận động người dân sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - TBXH, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người dân; chỉ đạo các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện hỗ trợ một phần kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo theo quy định.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo, học sinh phổ thông, học sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo, học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo quy định.
9. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình tổng hợp số hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện do UBND huyện, thành phố lập, báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính tẩm định, tổng hợp. Giám sát, kiểm tra, thanh tra quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện nội dung trợ giúp pháp lý cho người nghèo theo quy định.
11. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam tỉnh
Thực hiện các chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh sinh viên, người lao động bị thu hồi đất, cho vay hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
12. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc kiểm tra, giám sát, thẩm định kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2021.
13. Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan, UBND các huyện/thành phố trong việc triển khai, thực hiện Kế hoạch.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh
Theo chức năng và nhiệm vụ, tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng Phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa và an sinh xã hội”. Vận động các nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo bền vững; xây dựng và nhân rộng các mô hình tiên tiến về giảm nghèo bền vững; tổ chức giám sát và phản biện xã hội về giảm nghèo bền vững.
15. UBND các huyện, thành phố
Xây dựng Kế hoạch giảm nghèo năm 2021 phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. Triển khai các dự án Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững (nếu có) và chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn thuộc Chương trình đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo bền vững đối với cấp xã, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG Tỉnh theo quy định.
Trên đây là kế hoạch triển khai công tác giảm nghèo bền vững năm 2021 của tỉnh Ninh Bình, yêu cầu các sở, ngành, đoàn thể, địa phương căn cứ kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 105/NQ-HĐND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Kế hoạch 19/KH-UBND về thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Kế hoạch 696/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 3311/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 452/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, Nghị quyết 160/NQ-CP và kế hoạch 85-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 105/NQ-HĐND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 4Kế hoạch 19/KH-UBND về thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 5Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 696/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Kế hoạch 3311/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 452/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, Nghị quyết 160/NQ-CP và kế hoạch 85-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
Kế hoạch 68/KH-UBND triển khai công tác giảm nghèo bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 68/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra