ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 21 tháng 08 năm 2015 |
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ TRÁCH NHIỆM VỀ AN TOÀN THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 19/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Phân công nhiệm vụ cụ thể, tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án. Việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin phải được thực hiện thường xuyên, tần suất phù hợp; đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, với nội dung, hình thức phù hợp; gắn việc tuyên truyền về an toàn thông tin với tuyên truyền các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu
Đến năm 2020, công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin (ATTT) tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về an toàn thông tin với các kết quả cụ thể là:
- Dưới 50% các sự cố mất an toàn thông tin xảy ra vì lý do bắt nguồn từ nhận thức yếu kém về các nguy cơ mất ATTT của con người.
- Trên 50% người sử dụng nói chung, trên 60% học sinh và trên 80% sinh viên được tuyên truyền, phổ biến về các nguy cơ và kỹ năng cơ bản phòng tránh mất ATTT; chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước về ATTT.
- Trên 85% công chức, viên chức, cán bộ của các cơ quan, tổ chức nhà nước được tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng đơn giản để bảo đảm ATTT khi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Trên 80% cán bộ, công nhân viên, người lao động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin được tuyên truyền, phổ biến về nguy cơ, quy trình điều phối ứng cứu, xử lý sự cố mất ATTT; trách nhiệm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực ATTT.
- Trên 95% phóng viên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị được phổ biến về các nguy cơ, hậu quả và trách nhiệm trong vấn đề mất ATTT; xu hướng và tình hình mất ATTT tại Việt Nam và trên thế giới.
2. Các nhiệm vụ cụ thể
2.1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội.
- Mở chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện các nội dung tuyên truyền;
- Sản xuất phóng sự, chương trình, trao đổi, đối thoại về an toàn thông tin trên hệ thống phát thanh, truyền hình;
- Đưa tin, bài viết trên hệ thống báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội;
- Tổ chức tập huấn, phổ biến cho đội ngũ phóng viên về các nội dung của Đề án.
2.2. Tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin qua các hệ thống thông tin cơ sở
- Tuyên truyền trên hệ thống Đài truyền thanh cấp huyện và cơ sở.
- Tuyên truyền theo từng điểm, các địa điểm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ mạng hoặc thiết bị công nghệ thông tin; áp dụng với các khu vực có đông người sử dụng mạng, tại các điểm sử dụng máy tính công cộng, các điểm phủ sóng mạng không dây và truy nhập Internet công cộng.
- Tuyên truyền trên cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức nhà nước các cấp.
1. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí đối với các nội dung công việc do các Sở, ban, ngành, cơ quan cấp tỉnh thực hiện.
2. Ngân sách cấp huyện đảm bảo kinh phí đối với các nội dung công việc do các cơ quan thuộc cấp huyện thực hiện.
3. Huy động các nguồn kinh phí của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
4. Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm căn cứ chương trình, nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, tổng hợp dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc triển khai thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Mở chuyên mục, chuyên trang, sản xuất phóng sự, chương trình, trao đổi, đối thoại trên hệ thống phát thanh, truyền hình; đưa tin, bài, ảnh, trên báo in, trang thông tin điện tử; tăng cường thời lượng tuyên truyền thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định tại Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 19/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức tuyên truyền và phối hợp tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị mình.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chủ trì, chỉ đạo các cơ quan tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân tại địa phương.
Bố trí ngân sách để triển khai các nhiệm vụ tuyên truyền về an toàn thông tin tại địa phương.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 19/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành; các cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 21/8/2015 của UBND tỉnh)
STT | Tên nhiệm vụ | Sản phẩm | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
01 | Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, các văn bản pháp luật về an toàn thông tin | Hội nghị | Hàng năm từ 2016 -2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
02 | Tổ chức xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về an toàn thông tin | Chuyên mục | Hàng năm từ 2016 - 2020 | Báo Ninh Bình | Sở Thông tin và Truyền thông |
03 | Tổ chức xây dựng các chương trình, chuyên trang tuyên truyền về an toàn thông tin | Chuyên trang | Hàng năm từ 2016 - 2020 | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông |
04 | Tập huấn bồi dưỡng kỹ năng biên tập, tuyên truyền về an toàn thông tin cho cán bộ làm công tác thông tin cơ sở | Lớp tập huấn | Hàng năm từ 2016 - 2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các huyện, thành phố |
05 | Biên tập và xuất bản tờ rơi, tờ gấp, sổ tay “an toàn thông tin” |
| Hàng năm từ 2016 - 2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan |
06 | Tổ chức nhắn tin cảnh báo về an toàn thông tin qua mạng viễn thông đến các thuê bao di động | Tin nhắn | Hàng năm từ 2016 - 2020 | Sở TT&TT | Các doanh nghiệp Viễn thông |
07 | Biên tập, đăng tải tài liệu liên quan đến an toàn thông tin trên Trang thông tin điện tử tổng hợp của Sở | Tin, bài | Hàng năm từ 2016 - 2020 | Sở TT&TT | Các cơ quan, đơn vị liên quan |
- 1Quyết định 50/2014/QĐ-UBND về Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội
- 3Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2015 tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2015 về tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Quyết định 2562/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án ''''Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020'''' trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Quyết định 50/2014/QĐ-UBND về Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội
- 3Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2015 tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 893/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2015 về tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Quyết định 2562/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án ''''Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020'''' trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2015 tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 68/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/08/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Lê Văn Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định