Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 03 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA CÔNG VỤ NĂM 2021

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010;

Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;

Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh;

Căn cứ Kế hoạch 150/KH-UBND ngày 17/5/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch kiểm tra công vụ năm 2021 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chấn chỉnh, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện cải cách hành chính, trong quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

- Đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được phân công.

- Góp phần nâng cao trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có ý thức trách nhiệm cao, năng động, sáng tạo, ý thức tổ chức, kỷ luật tốt; đổi mới lề lối làm việc, thực hiện nghiêm Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản nhà nước cấp trên, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

- Phát huy những ưu điểm; phát hiện nhược điểm và giải quyết những vấn đề còn vướng mắc, tồn tại, giúp đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ.

- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính không phù hợp.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo đúng pháp luật, chính xác, khách quan, trung thực; kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm. Hoạt động kiểm tra tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, có dư luận gây phiền hà, nhũng nhiễu, vi phạm đạo đức công vụ, có biểu hiện buông lỏng công tác quản lý, không làm tròn trách nhiệm người đứng đầu, việc xử lý sau kiểm tra không được quan tâm đúng mức.

- Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra công vụ.

II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG KIỂM TRA

1. Đối tượng

- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ UBND tỉnh giao.

- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Nội dung

- Thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ; Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 17/5/2019 của UBND tỉnh, về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ;

- Thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ thị 09/CT-UBND ngày 27/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh; đặc biệt là việc chấp hành thời gian làm việc, không được uống rượu bia trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực.

- Chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; việc thực hiện các quy định về tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công, trong đó tập trung kiểm tra việc giải quyết hồ sơ hành chính của các cá nhân, tổ chức; chấp hành quyết định cấp trên và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

- Việc thực hiện các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương theo Quyết định số 03/2007/QĐ- BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ.

- Việc thực hiện các chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;

3. Phương pháp

- Kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất (không thông báo trước thời gian và địa điểm kiểm tra).

- Kiểm tra theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc theo thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí không tự chủ của cơ quan, đơn vị có thành viên tham gia Đoàn Kiểm tra công vụ được UBND tỉnh giao được áp dụng mức chi quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ:

- Dự thảo trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra công vụ của tỉnh để tiến hành hoạt động kiểm tra công vụ ở các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cấp xã.

- Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các Đoàn kiểm tra công vụ của tỉnh.

- Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra công vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra công vụ; tăng cường công tác chỉ đạo cải cách hành chính; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch của các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

2. Đoàn kiểm tra công vụ của tỉnh:

Đoàn kiểm tra công vụ tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập. Trưởng Đoàn là Lãnh đạo Sở Nội vụ; thành viên Đoàn là cán bộ công chức của Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh và Sở Tư pháp.

Đoàn kiểm tra được cấp thẻ kiểm tra công vụ và sử dụng con dấu của Sở Nội vụ.

Đoàn kiểm tra công vụ tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Triển khai các hoạt động kiểm tra công vụ theo nội dung nêu trong Kế hoạch này.

- Được yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra:

+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra (trừ những thông tin, tài liệu đang bảo mật) và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;

+ Báo cáo, giải trình về nội dung kiểm tra;

+ Thực hiện kiến nghị, yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Kiến nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đề ra các biện pháp khắc phục thiếu sót, xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm các quy định về nghĩa vụ, những việc không được làm, việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, kỷ luật lao động của cán bộ, công chức,viên chức, người lao động theo quy định hiện hành; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm.

- Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra công vụ tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Được sử dụng các phương tiện ghi âm, ghi hình để phục vụ hoạt động kiểm tra.

- Căn cứ điều kiện cụ thể và nội dung chuyên đề kiểm tra công vụ, Đoàn kiểm tra công vụ tỉnh có thể mời một số cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí thuộc tỉnh cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia hoạt động của Đoàn.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý với Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả kiểm tra công vụ.

3. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh:

- Tăng cường quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26/CT-TTg, Chỉ thị 09/CT-UBND về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra công vụ tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền.

- Tạo điều kiện, phối hợp tốt với Đoàn kiểm tra công vụ của tỉnh trong quá trình Đoàn tổ chức kiểm tra.

- Tổ chức thực hiện kiến nghị, yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra công vụ, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ trước ngày 20 của tháng cuối quý) về kết quả kiểm tra công vụ tại cơ quan, đơn vị trực thuộc.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hương Giang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 67/KH-UBND về kiểm tra công vụ năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành

  • Số hiệu: 67/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 03/02/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Hương Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/02/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.