ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 4 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
b) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các nội dung trong Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực giữa các sở, ngành, địa phương; đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các địa phương, đơn vị trong quá trình thực hiện triển khai thực hiện Chiến lược.
c) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, xây dựng các chính sách về phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
2. Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương.
- Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
- Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp: hoàn thiện tổ chức, bộ máy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Xây dựng, kiện toàn và đào tạo lực lượng phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp bao gồm lực lượng chuyên nghiệp và lực lượng bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, ứng dụng hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ huy phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai: Xây dựng, củng cố hệ thống cảnh báo đa thiên tai, theo dõi và giám sát mưa, lũ, sạt lở đất, ngập lụt kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có, trong đó ưu tiên hệ thống quan trắc kết hợp cảnh báo mưa, bao gồm cả đo mưa nhân dân và hệ thống theo dõi, giám sát tại các khu vực trọng điểm ngập lụt, ngầm, tràn.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp đảm bảo phục vụ chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực; tích hợp, đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phòng, chống thiên tai: tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
4. Xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Xây dựng quy hoạch phòng chống thiên tai và thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về phòng chống thiên tai, thủy lợi và các quy hoạch liên quan đến phòng chống thiên tai gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội, diễn biến thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai và thủy lợi vào quy hoạch tỉnh. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai phù hợp với diễn biến và yêu cầu phòng chống thiên tai, ưu tiên bố trí nguồn chi ngân sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, chú trọng phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm "04 tại chỗ". Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
5. Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai
- Phân vùng rủi ro, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất chi tiết đến cấp xã, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ và vỡ đập, bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão, bản đồ ngập lụt các lưu vực sông; xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê, kè, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế. Bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng chống ngập úng do mưa lớn, lũ, nhất là đối với khu vực đô thị. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: Hướng dẫn xây dựng nhà ở, công trình kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, ngập lụt; thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân tại những vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông, ven biển, công trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai. Mở rộng khẩu độ thoát lũ đối với các công trình giao thông, khắc phục bồi lấp cửa sông, cải tạo lòng dẫn, kết hợp khơi thông luồng lạch đảm bảo không gian thoát lũ, tránh làm gia tăng ngập lụt.
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai.
- Chủ động di dời dân cư sinh sống tại khu vực ven sông, suối, sườn đồi núi, ven biển có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở, cản trở dòng chảy, khu vực thấp trũng bị ngập sâu. Tổ chức xây dựng, rà soát, diễn tập, triển khai phương án phòng chống thiên tai, đặc biệt là sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa thể di dời theo phương châm 4 tại chỗ.
- Xây dựng, nâng cấp các khu neo đậu tàu, thuyền kết hợp hậu cần nghề cá theo quy hoạch.
- Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân trên toàn tỉnh và tàu thuyền hoạt động trên biển.
- Đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ đê, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng; tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, rừng ngập mặn cửa sông, ven biển, phòng hộ đầu nguồn; bảo tồn cồn cát tự nhiên ven biển.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ngập lụt, hạn hán.
6. Khoa học công nghệ: nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai. Ứng dụng công nghệ trong quản lý giám sát tàu cá. Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng vùng, miền, thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác với các đối tác phát triển, nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho tàu thuyền tránh trú bão, đồng thời tranh thủ vận động hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
8. Sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chiến lược theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu.
(Chi tiết có phụ lục Kế hoạch kèm theo)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, Quỹ Phòng, chống thiên tai và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Các Sở, ngành, đơn vị và Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh sử dụng kinh phí được phân bổ hàng năm (nếu có) để tổ chức thực hiện hoặc lập dự toán cho các nhiệm vụ mới phát sinh, gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình UBND tỉnh quyết định.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác thực hiện Kế hoạch thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo việc triển khai thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh theo dõi, đôn đốc các địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trình cấp thẩm quyền giải quyết trong quá trình thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 09/4/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
STT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Sản phẩm | Thời gian hoàn thành |
1 | Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, xây dựng các chính sách về phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Các văn của UBND tỉnh | Khi có yêu cầu |
2 | Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Các đợt tuyên truyền | Hằng năm |
3 | Hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại | VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh | BQL KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các đợt tuyên truyền, hướng dẫn | Hằng năm |
4 | Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thông với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương | VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông | Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các đợt tuyên truyền | Hằng năm và trước các đợt thiên tai |
5 | Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Các đợt lấy ý kiến của cộng đồng, doanh nghiệp về quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai | Khi xây dựng chính sách |
6 | Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quyết định kiện toàn thành viên Đội xung kích PCTT cấp xã | Hằng năm |
7 | Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn | VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo | Các đơn vị liên quan | - Các đợt tập huấn tại cộng đồng; - Nội dung PCTT được lồng ghép vào chương trình ngoại khóa tại một số cấp, bậc học | Hằng năm |
8 | Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các cấp | Sở Nội vụ | Quyết định kiện toàn bộ máy PCTT tại các cấp | Hằng năm |
9 | Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai | VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương | Các thiết bị quan trắc, cảnh báo thiên tai được mua sắm, lắp đặt | Hằng năm |
10 | Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp | BCH PCTT và TKCN các cấp | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ điều hành, chỉ đạo PCTT các cấp được đầu tư xây dựng, mua sắm | Hằng năm |
11 | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phòng, chống thiên tai | UBND các cấp | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Các đợt tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác PCTT tại các cấp | Hằng năm |
12 | Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai | VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương | Cơ sở dữ liệu về PCTT cấp tỉnh | Hằng năm |
13 | Xây dựng quy hoạch phòng chống thiên tai và thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về phòng chống thiên tai, thủy lợi và các quy hoạch liên quan đến phòng chống thiên tai gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội, diễn biến thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Nội dung PCTT được lồng ghép vào các quy hoạch, kế hoạch | Theo định kỳ xây dựng quy hoạch, kế hoạch |
14 | Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai và thủy lợi vào quy hoạch tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan | Nội dung PCTT được lồng ghép vào các quy hoạch tỉnh | Theo định kỳ xây dựng quy hoạch |
15 | Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Các đợt thanh tra, kiểm tra về PCTT | Hằng năm |
16 | Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các kế hoạch được ban hành | Hằng năm |
17 | Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai | VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương | Phương án ứng phó thiên tai hằng năm | Hằng năm |
18 | Phân vùng rủi ro, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất chi tiết đến cấp xã, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ và vỡ đập, bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão, bản đồ ngập lụt các lưu vực sông | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị liên quan | Các bản đồ rủi ro thiên tai | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
19 | Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê, kè, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Các công trình PCTT được đầu tư xây dựng | Hằng năm |
20 | Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu | Sở Xây dựng | Các địa phương, đơn vị liên quan | - Nhà phòng, chống thiên tai cho các hộ gia đình hộ nghèo, hộ chính sách. - Các công trình cơ sở hạ tầng mới được xây dựng có kết hợp nhiệm vụ làm nơi sơ tán dân khi có thiên tai | Hằng năm |
21 | Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông, ven biển, công trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai | Sở Xây dựng | Các địa phương, đơn vị liên quan | Văn bản của UBND tỉnh quy định về việc xây dựng nhà ở, công trình cơ sở hạ tầng khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
22 | Mở rộng khẩu độ thoát lũ đối với các công trình giao thông, khắc phục bồi lấp cửa sông, cải tạo lòng dẫn, kết hợp khơi thông luồng lạch đảm bảo không gian thoát lũ, tránh làm gia tăng ngập lụt | Sở Giao thông vận tải | Các địa phương, đơn vị liên quan | Công trình giao thông đảm bảo việc tiêu thoát lũ | Hằng năm |
23 | Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị liên quan | - Các khu tái định cư vùng thường xuyên bị thiên tai; - Thiết bị cảnh báo nguy cơ sạt lở được lắp đặt tại các khu vực nguy cơ cao sạt lở | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
24 | Tổ chức xây dựng, rà soát, diễn tập, triển khai phương án phòng chống thiên tai, đặc biệt là sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa thể di dời theo phương châm 4 tại chỗ | VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các đợt diễn tập phòng, chống thiên tai | Hằng năm |
25 | Xây dựng, nâng cấp các khu neo đậu tàu, thuyền kết hợp hậu cần nghề cá theo quy hoạch | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị liên quan | Các khu neo đậu tàu, thuyền: Cổ Lũy, Sa Huỳnh được xây dựng, nâng cấp | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
26 | Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân trên toàn tỉnh và tàu thuyền hoạt động trên biển | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hệ thống thông tin liên lạc được lắp đặt hoàn thiện | Hằng năm |
27 | Đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ đê, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng; tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, rừng ngập mặn cửa sông, ven biển, phòng hộ đầu nguồn; bảo tồn cồn cát tự nhiên ven biển | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị liên quan | Diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển được trồng và bảo vệ | Hằng năm |
28 | Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ngập lụt, hạn hán | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị liên quan | Các diện tích đất sản xuất được chuyển đổi loại cây trồng phù hợp | Hằng năm |
29 | Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng vùng, miền, thích ứng với biến đổi khí hậu | Sở Khoa học và Công nghệ | Các địa phương, đơn vị liên quan | Các đề tài. Chương trình, dự án khoa học công nghệ | Hằng năm |
30 | Tăng cường hợp tác với các đối tác phát triển, nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho tàu thuyền tránh trú bão, đồng thời tranh thủ vận động hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ | Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan | Các chương trình, dự án được tài trợ từ các tổ chức PCPNN hỗ trợ trên địa bàn tỉnh | Hằng năm |
31 | Sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chiến lược theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị liên quan | Báo cáo sơ kết, tổng kết | Theo yêu cầu |
- 1Quyết định 477/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình giai đoạn năm 2021-2025
- 2Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 3409/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Kế hoạch 1230/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 1Quyết định 379/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 477/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình giai đoạn năm 2021-2025
- 3Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 3409/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Kế hoạch 1230/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 65/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Phước Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định