- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Quyết định 1421/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 3 năm 2024 |
Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 22/01/2024 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (sau đây viết tắt là Chương trình số 43-CTr/TU) và trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 28/TTr-UBND ngày 14/3/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Nhằm quán triệt và triển khai kịp thời có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra trong Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 22/01/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện phải bám sát các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Nghị quyết số 42-NQ/TW; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX; các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XX và Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 22/01/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của các Sở, ban ngành và địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện các đề án, cơ chế chính sách xã hội của Trung ương đề ra; cụ thể hóa thành các kế hoạch, đề án, chương trình để thực hiện đầy đủ, toàn diện và đồng bộ các nội dung của Chương trình hành động số 43-CTr/TU; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát; bổ sung, cập nhật những chủ trương, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp mới, hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Tập trung triển khai thực hiện cơ chế, chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, tiếp cận thông tin. Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững để phấn đấu đến năm 2025, Quảng Ngãi trở thành tỉnh phát triển khá của vùng miền Trung, tạo tiền đề đến năm 2030 trở thành tỉnh phát triển khá, có thu nhập bình quân đầu người ít nhất bằng mức bình quân của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Một số chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2025
- Phấn đấu 99% người có công và gia đình người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh được chăm lo toàn diện cả về vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú; ban hành chính sách hỗ trợ cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 95% dân số toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh thu hút, phấn đấu triển khai đầu tư xây dựng khoảng 1.000 căn nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp; hỗ trợ xây mới nhà ở cho 2.875 hộ gia đình người có công với cách mạng; 588 nhà ở cho hộ nghèo đảm bảo phòng, tránh bão, lụt; xây mới và hỗ trợ sửa chữa 3.340 nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo khác có khó khăn về nhà ở theo Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 13/12/2022.
- Duy trì 13/13 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ.
- Có ít nhất 75% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch; 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 12/01/2021.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Phấn đấu 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh được chăm lo toàn diện cả về vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú. Tỷ lệ thất nghiệp chung dưới 2%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35-40%; 35% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội và 27% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; 30% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định; bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó khăn; trợ giúp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở tối thiểu đạt 97,5%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt 72,3%; 100% huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2.
- Bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế, tuổi thọ trung bình của người dân trên địa bàn tỉnh khoảng 75 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm; chỉ số phát triển con người HDI thuộc nhóm có chỉ số HDI cao (nhóm 2); phấn đấu có 32 giường bệnh viện, 11 bác sĩ, 04 dược sĩ, 20 điều dưỡng viên trên 10.000 dân; trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế; trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ; tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
- Xây dựng được 5.000 căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp; xoá bỏ hoàn toàn tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt khoảng 33 m2 sàn/người.
- 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; 100% hộ gia đình, trường học, trạm y tế có công trình phù hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn; 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý.
- Có ít nhất 95% người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, 85% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Quảng Ngãi là tỉnh thực hiện hiệu quả hệ thống chính sách xã hội phát triển toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng và phát triển con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội
a) Tập trung tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò đặc biệt quan trọng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của chính sách xã hội trong giai đoạn mới cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý và Nhân dân, nhất là người đứng đầu. Khẳng định quyết tâm xây dựng và thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững; dựa trên quyền con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể; phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc và truyền thống, bản sắc văn hóa con người Quảng Ngãi, tạo động lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách xã hội, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội
a) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chính sách xã hội bảo đảm thống nhất, đồng bộ, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Nghiên cứu tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách xã hội phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hoá trách nhiệm trong tổ chức thực hiện; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng bảo đảm công khai, minh bạch, nêu cao trách nhiệm giải trình, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân trong tiếp cận chính sách xã hội. Kiện toàn, bố trí sắp xếp, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội trên địa bàn tỉnh. Kiện toàn, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Ban Công tác Người cao tuổi, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh; các tổ chức đại diện cho người khuyết tật, trẻ em và quan hệ lao động. Tăng cường vai trò giám sát của Nhân dân; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi trục lợi chính sách, vi phạm pháp luật. Lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức; cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến thực hiện chính sách xã hội.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
b) Hiện đại hoá công tác quản lý nhà nước; đẩy mạnh chuyển đổi số, số hoá quy trình quản lý và tổ chức thực hiện chính sách. Triển khai áp dụng mã số an sinh xã hội cho người dân, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành liên quan đến chính sách xã hội, bảo đảm liên thông, an toàn, bảo mật thông tin chung và dữ liệu cá nhân. Đẩy mạnh công tác quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội thông qua cơ chế quản lý, cập nhật, chia sẻ dữ liệu và thông tin trên nền tảng số.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
c) Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực thực hiện chính sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả; nguồn lực nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đồng thời huy động hợp lý nguồn lực xã hội và hợp tác quốc tế; tăng cường xã hội hoá, hợp tác công - tư trong thực hiện chính sách xã hội. Bố trí nguồn lực tương xứng để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu theo Chương trình hành động này.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài chính.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
3. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần người có công, nhất là người có công ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, người có công gặp khó khăn trong cuộc sống. Ưu tiên và tạo thuận lợi cho người có công và thân nhân người có công được tiếp cận các dịch vụ xã hội về giáo dục - đào tạo, việc làm, sản xuất. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người có công và gia đình người có công có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú. Hoàn thành cơ bản việc giải quyết tồn đọng trong thực hiện chính sách người có công, nhất là tìm kiếm, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ;
Trình HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh để các mẹ được quan tâm, chăm sóc có cuộc sống tốt hơn. Phối hợp thực hiện đầy đủ chính sách ưu tiên về nghỉ dưỡng, thăm hỏi, khám, tư vấn khám sức khỏe tại nhà đối với cán bộ Lão thành cách mạng, cán bộ Tiền khởi nghĩa. Tiếp tục ưu tiên bố trí kinh phí xây dựng, tu bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh. Phát huy truyền thống đạo lý "Uống nước nhớ nguồn", đẩy mạnh, khuyến khích tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tích cực tham gia các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa" trên địa bàn tỉnh. Huy động nguồn lực đóng góp vào Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa” để chăm sóc tốt hơn cho người có công. Hoàn thành việc hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở cho người có công thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản về chất lượng nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
a) Đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và phát triển theo hướng có quy mô, cơ cấu, phân bố hợp lý, cân bằng tỷ số giới tính khi sinh ở mức tự nhiên và duy trì mức sinh thay thế, nhất là đối với một số địa bàn và nhóm dân cư. Nâng cao chất lượng dân số, tận dụng hiệu quả thời kỳ dân số vàng; tham gia hoàn thiện khung chính sách quốc gia thích ứng với quá trình già hoá dân số; đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh và đất nước.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
b) Tạo bước đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, trọng tâm là hiện đại hoá, đa dạng hoá phương thức giáo dục, đào tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục; đổi mới giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, liên thông, hiện đại, hội nhập quốc tế và khu vực, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động và tạo cơ hội học tập suốt đời. Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại ngành nghề phù hợp cho lực lượng lao động, nhất là ở khu vực miền núi; lao động ở nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Tăng cường giáo dục định hướng nghề nghiệp cho thanh niên ngay từ bậc học phổ thông; đẩy mạnh phân luồng, tăng số học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; thực hiện đào tạo nghề, dạy văn hóa, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đa dạng hoá chủ thể tham gia đào tạo, quy định trách nhiệm và khuyến khích doanh nghiệp đào tạo nghề cho người lao động; thường xuyên kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
c) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, đặc biệt là nhân lực công nghệ cao, công nghệ mới, công nghiệp phụ trợ chủ lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tích cực tham gia Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, quản trị công nghệ, quản trị doanh nghiệp. Đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài phục vụ cho đổi mới sáng tạo, phát triển khoa học - công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
d) Phát triển thị trường lao động của tỉnh theo hướng linh hoạt, hội nhập, hiệu quả, đồng bộ với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức có hiệu quả các sàn giao dịch việc làm, bảo đảm lợi ích hợp pháp của người lao động; phòng, chống hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong thực hiện các dịch vụ liên quan đến thị trường lao động như: tư vấn, giới thiệu việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, cho thuê lại lao động... Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; tăng cường đối thoại, thương lượng, ký kết lao động tập thể trong doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp lao động đúng pháp luật. Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, đặc biệt trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, trong các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Hiện đại hoá, chuyển đổi số trong thông tin dự báo thị trường, kết nối cung - cầu, quản lý nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở dữ liệu lao động, việc làm. Tạo việc làm cho người lao động phải gắn với mục tiêu phát triển bền vững nhằm giải phóng sức sản xuất, nâng cao tay nghề, thu nhập và bảo đảm an toàn tại nơi làm việc cho người lao động. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế của tỉnh, giảm lao động khu vực nông nghiệp, từng bước thu hẹp số lao động trong khu vực phi chính thức; tăng cơ hội việc làm bền vững cho người trong và sau độ tuổi lao động để thích ứng với tốc độ già hoá dân số. Mở rộng tín dụng chính sách xã hội nhằm hỗ trợ vốn vay tạo việc làm, sinh kế cho người dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống. Thúc đẩy thực hiện chính sách việc làm công, nhất là trong điều kiện nền kinh tế gặp khó khăn, người lao động mất việc làm, thiếu việc làm. Nâng cao hiệu quả tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động thất nghiệp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
a) Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Bảo hiểm xã hội; thực hiện giải quyết và chi trả kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tự nguyện, đảm bảo tỷ lệ số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo chỉ tiêu đề ra. Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật. Trình HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ thêm tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho các đối tượng tham gia ngoài mức ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định khi tỉnh cân đối được nguồn ngân sách, tạo điều kiện cho nông dân, người nghèo, người thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức được tham gia bảo hiểm xã hội. Thực hiện hiệu lực, hiệu quả chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
b) Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế toàn dân; đa dạng các gói dịch vụ bảo hiểm y tế nhằm góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm chi phí người dân chi trả trực tiếp cho dịch vụ y tế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
c) Quan tâm đời sống vật chất và tinh thần, giúp người dân kịp thời khắc phục khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế, xã hội, thiên tai, dịch bệnh và các rủi ro khác. Mở rộng các nhóm đối tượng yếu thế có hoàn cảnh khó khăn khác trên địa bàn tỉnh để được hưởng trợ cấp xã hội ngoài quy định của Trung ương khi tỉnh cân đối được ngân sách. Phát triển mạng lưới dịch vụ trợ giúp xã hội đối với trẻ em, người khuyết tật và người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng đội ngũ làm công tác xã hội chuyên nghiệp từ cấp tỉnh đến cơ sở; đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm, hỗ trợ kịp thời người gặp khó khăn trong cuộc sống, góp phần xây dựng cộng đồng phát triển bền vững. Đổi mới việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trợ giúp xã hội, cứu trợ khẩn cấp; quản lý, sử dụng Quỹ cứu trợ xã hội từ thiện, nhân đạo công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng pháp luật.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; các tổ chức chính trị- xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
d) Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng đa chiều, bao trùm; bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ xã hội cơ bản, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, phấn đấu tối thiểu bằng mức trung bình chung cả nước; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống lâu dài cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với thực hiện có hiệu quả 03 Chương trình: Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Nghiên cứu, đề xuất chính sách đặc thù của tỉnh hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn sau khi xã đạt chuẩn nông thôn mới phù hợp với chủ trương của tỉnh và điều kiện của địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào “Quảng Ngãi vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Dân tộc tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
a) Về giáo dục: Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh theo hướng mở, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập và tạo cơ hội học tập suốt đời. Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hoá mô hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Củng cố kết quả phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. Ưu tiên phát triển mạng lưới trường lớp, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo, bãi ngang, ven biển, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đông dân cư. Tăng cường giáo dục hoà nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của giáo viên. Thúc đẩy chủ trương xã hội hoá, góp phần hỗ trợ khu vực công thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
b) Về y tế: Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hội nhập, bảo đảm điều kiện tiếp cận và chăm sóc sức khỏe cho mọi người dân hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. Chú trọng phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe tâm thần, chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em; khám sức khỏe định kỳ cho Nhân dân; quản lý các bệnh mạn tính đối với người cao tuổi. Thực hiện có hiệu quả chính sách dinh dưỡng, giải quyết tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao tầm vóc, thể lực người Quảng Ngãi, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển; bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, phòng ngừa có hiệu quả dịch bệnh, bảo đảm an ninh y tế; phát triển y tế học đường, y học gia đình. Tăng cường chuyển đổi số trong công tác quản lý, trong quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử, bảo hiểm y tế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
c) Về phát triển văn hóa: Tăng cường công tác bảo vệ và phát huy những giá trị tốt đẹp, bền vững trong văn hóa truyền thống và tiếp thu, chọn lọc các giá trị văn hóa hiện đại tích cực để xây dựng con người Quảng Ngãi phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ, khẳng khái, khoan dung, thân thiện, năng động, có ý thức trách nhiệm xã hội, có lòng yêu nước, khát vọng cống hiến vì sự phát triển của quê hương, đất nước. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, miền, các giai tầng xã hội, đặc biệt là nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi tập trung đông người lao động. Bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội đi đối với phát triển văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; nâng cao chất lượng, hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phát huy các giá trị, nhân tố tích cực của tôn giáo, tín ngưỡng.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
d) Về thông tin: Thực hiện chính sách pháp luật về quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận và bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ em, nhóm yếu thế được an toàn trên môi trường mạng. Tiếp tục đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, chuyển đổi hệ thống đài truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông; thiết lập các cụm thông tin điện tử, dịch vụ thông tin công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền tại các vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, miền núi thông qua đẩy mạnh lồng ghép trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các chương trình, dự án.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
đ) Về nhà ở: Nêu cao tinh thần trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, hệ thống chính trị từ cấp tỉnh đến cơ sở trong việc thực hiện chủ trương của Đảng và Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, bảo đảm cho người dân có chỗ ở thích hợp, chất lượng và an toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước, xã hội và người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập. Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở và cơ chế, chính sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà lưu trú, ký túc xá cho công nhân, người lao động, học sinh, sinh viên. Có chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội cho một số đối tượng khó khăn khác; có chính sách về đất đai, vốn, tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo khu vực nông thôn cải thiện nhà ở và nâng cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu vực thường xuyên bị thiên tai, bão lũ gây ra. Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển nhà ở, tăng cường các biện pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị; đồng thời xây dựng chính sách ưu đãi phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh để thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội, đặc biệt là các dự án nhà ở xã hội dành cho công nhân ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, Ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
e) Về nước sạch, vệ sinh môi trường: Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn cho người dân, nhất là người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; bãi ngang, ven biển và hải đảo. Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo vệ môi trường các khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của Nhân dân. Lồng ghép, thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong phát triển kinh tế - xã hội; giải quyết triệt để ô nhiễm do nước thải, rác thải, khí thải; ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ ô nhiễm môi trường, nhất là vấn đề rác thải, khí thải, nước thải tại các Khu công nghiệp, đô thị, khu vực nông thôn, miền núi. Ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ giá nước sạch theo thẩm quyền hoặc trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ về giá nước sạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương, Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát, quản lý hoạt động cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh; phân công, phân cấp trách nhiệm, ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của tỉnh và UBND cấp huyện trong công tác quản lý, giám sát hoạt động cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
7. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
Phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đa dạng, liên thông, liên tục, chuyên nghiệp, đáp ứng cơ bản nhu cầu và tăng khả năng tiếp cận cho các nhóm đối tượng, nhất là công nhân, người có hoàn cảnh khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng đội ngũ nhân viên làm công tác xã hội hiểu biết về pháp luật, có phẩm chất đạo đức, tận tâm, hoạt động chuyên nghiệp. Nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ xã hội về việc làm, bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội và hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội đang quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng người có công với cách mạng; trẻ em mồ côi, người cao tuổi cô đơn, người khuyết tật không nơi nương tựa trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng, mô hình chăm sóc và trợ giúp xã hội ngoài công lập; phát huy vai trò của gia đình trong chăm sóc, bảo vệ người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em. Khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội; tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng trên cơ sở kết nối, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, Ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
8. Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội
a) Huy động, bố trí và sử dụng hợp pháp, hiệu quả các nguồn lực phục vụ chính sách xã hội, gồm vốn từ nguồn ngân sách nhà nước (vốn đầu tư công và vốn sự nghiệp) và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hỗ trợ cho chính sách xã hội. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực có sức cạnh tranh trong khu vực và cả nước, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về tiêu chuẩn lao động, quan hệ lao động, tiêu chuẩn nghề nghiệp tương thích và cạnh tranh quốc tế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
b) Triển khai Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho người dân, nhất là người dân ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nâng cao năng suất lao động, hướng tới việc làm bền vững.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
c) Khuyến khích nguồn lực quốc tế hỗ trợ, đầu tư phát triển các dịch vụ xã hội, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
1. Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra tại Chương trình hành động số 43-CTr/TU và Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện: Hằng năm, các sở, ban ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách xã hội, gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành; đồng thời huy động nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện.
3. Giao Sở Lao động- Thương binh và Xã hội thường xuyên theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 43-CTr/TU và Kế hoạch này tại các đơn vị, địa phương; kịp thời tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện cho cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng năm (trước ngày 30/10) gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW và Chương trình 43-CTr/TU về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động- Thương binh và Xã hội) để theo dõi, tổng hợp.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc; các sở, ban ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động- Thương binh và Xã hội) để xem xét, chỉ đạo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 1461/KH-UBND triển khai hoạt động nhằm bứt phá về nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2019
- 2Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW, Kế hoạch 19-KH/TW và 196-KH/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Kế hoạch 700/KH-UBND năm 2024 triển khai chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW và Chương trình hành động 56-CTr/TU tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Kế hoạch 1221/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 274-KH/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 7Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 217-KH/TU thực hiện Kế hoạch 19-KH/TW; Chương trình 66-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Cà Mau ban hành
- 8Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ kèm theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương trình hành động 56-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Kế hoạch 1461/KH-UBND triển khai hoạt động nhằm bứt phá về nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2019
- 4Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Quyết định 1421/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW, Kế hoạch 19-KH/TW và 196-KH/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Kế hoạch 700/KH-UBND năm 2024 triển khai chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW và Chương trình hành động 56-CTr/TU tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10Kế hoạch 1221/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 274-KH/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 12Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 217-KH/TU thực hiện Kế hoạch 19-KH/TW; Chương trình 66-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Cà Mau ban hành
- 13Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ kèm theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương trình hành động 56-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động 43-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 65/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 20/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Hoàng Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định