- 1Quyết định 1836/QĐ-LĐTBXH năm 2017 về phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 1769/QĐ-LĐTBXH năm 2019 về phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 2Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 336/QĐ-LĐTBXH năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6475/KH-UBND | Bến Tre, ngày 11 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Bến Tre là một tỉnh nông nghiệp, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các lĩnh vực kinh tế, công thương, dịch vụ trên địa bàn còn chậm phát triển. Đến cuối năm 2021, tỷ lệ qua đào tạo đạt 62,09%, trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 32,44%.
Trong những năm qua tỉnh đã tập trung đầu tư cho công tác giáo dục nghề nghiệp (viết tắt GDNN) nhưng vẫn còn hạn chế, lực lượng lao động qua đào tạo có trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh do có sự mất cân đối về số lượng, chất lượng, trình độ và cơ cấu ngành nghề. Các cơ sở GDNN công lập từng bước được đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị vẫn còn thiếu thốn, chưa đồng bộ; đội ngũ giáo viên dạy nghề thiếu và chưa có điều kiện tiếp cận với thiết bị công nghệ tiên tiến; ngành nghề đào tạo chưa đa dạng, quy mô tuyển sinh các cấp trình độ cao đẳng, trung cấp không đạt chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, tỷ lệ lao động có việc làm còn thấp ở một số ngành nghề, lao động học xong khó tìm được việc làm. Tỉnh đã xác định mục tiêu chung của GDNN là đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Xuất phát từ tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1. Thực trạng công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hiện nay, Bến Tre có 24 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, gồm 14 cơ sở công lập và 10 cơ sở ngoài công lập[1]. Các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp được phân bố đồng đều giữa các địa phương, các trường Cao đẳng và trung cấp tập trung chủ yếu ở các địa bàn đô thị. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập tuy có xu hướng tăng, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số các cơ sở và chủ yếu đào tạo những nhóm nghề đầu tư thấp. Những năm qua, các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp từng bước được đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị như: xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các phòng học lý thuyết, xưởng thực hành, văn phòng làm việc và các công trình phụ khác theo quy định[2]; Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tại các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp là 437 người[3]. Nhìn chung, giáo viên dạy nghề kỹ thuật vẫn còn thiếu về số lượng so với quy mô đào tạo, chất lượng của giáo viên chưa đạt chuẩn còn cao (chủ yếu là kỹ năng nghề).
Quy mô đào tạo bình quân hàng năm của các cơ sở GDNN khoảng 11.000 người, trong đó cao đẳng 800 người, trung cấp 1.200 người, sơ cấp và đào tạo nghề dưới 03 tháng 9.000 người. Chất lượng và hiệu quả đào tạo đã có những chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả đáng kể. Đào tạo từng bước chuyển từ hướng “cung” sang hướng “cầu”, sinh viên, học sinh ra trường có việc làm cao, từng bước đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động trong nước và hội nhập quốc tế.
Về chương trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp ở các cấp trình độ cao đẳng, trung cấp được quy định cụ thể về chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với từng mô -đun, tín chỉ, môn học, từng ngành, nghề phù hợp và xây dựng chuẩn đầu ra theo khung năng lực trình độ quốc gia Việt Nam. Ngoài ra, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tập trung gắn kết với doanh nghiệp xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực; tích hợp kiến thức, kỹ năng và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình đào tạo; kiểm định chất lượng chương trình và cơ sở GDNN.
2. Đánh giá chung
2.1. Những mặt được
Hệ thống trường cao đẳng, trung cấp trong tỉnh đã có bước chuyển biến, nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với thị trường lao động, qua đó đã chuyển đổi việc đào tạo từ các ngành học về quản lý kinh tế sang các ngành kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Nội dung, phương pháp, chương trình, giáo trình giảng dạy tại các cơ sở GDNN thường xuyên được cập nhật, bổ sung kịp thời theo nhu cầu của thị trường lao động; đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo theo hướng nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng tay nghề gắn với vị trí việc làm.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề hàng năm được đầu tư, nâng c ấp tăng về số lượng và chất lượng phục vụ cho nhu cầu đào tạo nghề của tỉnh.
Việc sáp nhập các trung tâm cho thấy về cơ cấu bộ máy tổ chức được hoàn thiện và bổ sung cho nhau các hoạt động giữa giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp, tạo thêm sức mạnh cho trung tâm về con người, cơ sở vật chất, công tác tuyển sinh, hướng nghiệp, phân luồng học sinh và gắn được hiệu quả sau đào tạo.
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn từng bước được củng cố khắc phục được công tác đào tạo kém hiệu quả trước đây như: các ngành nghề đào tạo đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của lao động nông thôn, người lao động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi học nghề; sự tham gia của các doanh nghiệp, làng nghề, tổ hợp tác góp phần thúc đẩy sự phát triển giáo dục nghề nghiệp.
2.2. Hạn chế
Các cơ sở GDNN phát triển chậm về quy mô và ngành nghề, chỉ đào tạo theo cái mình đang có, chưa chú trọng nhu cầu của thị trường lao động và nhu cầu của người học nên hiệu quả đào tạo thấp. Nhu cầu học nghề của lao động lớn nhưng một số nghề đòi hỏi đủ thiết bị thì các cơ sở đào tạo của tỉnh chưa đáp ứng được. Do đó, hàng năm lực lượng lao động của Bến Tre đi học nghề ngoài tỉnh khá cao, chiếm 70% tổng số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT). Chỉ tiêu đào tạo trung cấp, cao đẳng trong tỉnh chưa đạt yêu cầu. Ngành nghề đào tạo chưa theo kịp và chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy các cơ sở GDNN chậm hoàn thiện, đội ngũ giáo viên dạy nghề thiếu nhưng lại khó tuyển dụng. Trình độ kỹ năng nghề, năng lực s ư phạm, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giáo viên dạy nghề chưa đạt chuẩn theo quy định hiện hành; doanh nghiệp phải đào tạo bổ sung kỹ năng và tay nghề cho lao động sau khi học nghề; cơ chế chính sách cho giáo viên dạy nghề còn bất cập.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu, một số nghề thiết bị chưa đủ, thiếu nhà xưởng thực hành và phòng học lý thuyết, bàn ghế, nhà xưởng, thiết bị đào tạo các nhóm nghề kỹ thuật xuống cấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo. Công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa định hướng cho người lao động lựa chọn ngành nghề phù hợp. Tăng trưởng việc làm chưa cao, nhu cầu về lao động có tay nghề của các doanh nghiệp trong tỉnh còn thấp. Các doanh nghiệp chủ yếu tuyển dụng lao động phổ thông, đối với lao động có tay nghề và tay nghề cao phải tuyển từ nơi khác.
Công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở còn hạn chế, tỷ lệ vào học nghề thấp (từ 3- 5%); tỉnh có chủ trương xã hội hóa công tác giáo dục nghề nghiệp nhưng các thành phần kinh tế tham gia lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp ít, quy mô nhỏ; doanh nghiệp chưa phối hợp chặt chẽ với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo, trong đánh giá và tuyển dụng lao động.
2.3. Nguyên nhân
Các cơ sở GDNN chưa thực sự năng động, chưa gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp và thị trường lao động, chưa nắm bắt nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp;
Nhu cầu tăng trưởng việc làm, công tác đào tạo lao động có tay nghề của tỉnh còn thấp, do đó người học nghề tham gia học các trường ngoài tỉnh nhiều;
Xu hướng của người học khi lập nghiệp vẫn chú trọng học đại học; việc quan tâm đầu tư cho công tác GDNN và xã hội hóa GDNN còn hạn chế.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ pháp lý
Từ thực trạng về giáo dục nghề nghiệp trong những năm qua như đã nêu trên và các văn bản được ban hành, Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp được xây dựng căn cứ vào:
- Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII.
- Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới.
- Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
- Quyết định số 336/QĐ-LĐTBXH ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Đề án số 06-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy Bến Tre về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030.
- Kế hoạch số 3409/KH-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy Bến Tre về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030.
2. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề năm 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030
2.1. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo
Theo số liệu của Đề án phát triển nhân lực tỉnh Bến Tre thì đến năm 2025 sẽ có 826.600 lao động làm việc trong các ngành kinh tế, chia ra khu vực I: 270.298 lao động chiếm 32,7%, khu vực II: 236.821 lao động chiếm 28,65%, khu vực III: 319.481 lao động chiếm 38,65%. Đến năm 2030 thì khu vực I là 178.497 lao động, chiếm 21,40%, khu vực II: 286.096 lao động chiếm 34,3%, khu vực III: 369.506 lao động chiếm 44,3%.
Từ sự chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2025 dự kiến có 602.190 lao động qua đào tạo, chiếm 70% tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế, trong đó lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 35%. Bình quân mỗi năm tăng khoảng 2% số lao động được đào tạo mới so với số lao động tham gia hoạt động kinh tế tương đương 16.500 lao động.
Đến năm 2030 dự kiến có 697.426 lao động qua đào tạo, chiếm 75-80% tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế, trong đó lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt tỷ lệ 40%. Nhu cầu tuyển dụng lao động trong tỉnh và doanh nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp mỗi năm cần thu hút khoảng 20.000 lao động, trong đó có khoảng 10.000 lao động qua đào tạo nghề.
Như vậy, nhu cầu lao động qua đào tạo nghề phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và thị trường lao động trong khu vực là rất lớn và xu hướng ngày càng thiếu lao động đặc biệt là lao động có tay nghề cao.
2.2. Dự báo nguồn cung lao động cho giáo dục nghề nghiệp
Nguồn cung lao động cho đào tạo nghề nghiệp tập trung ở các nhóm như: học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông không tiếp tục học lên cấp trình độ cao hơn, học sinh tốt nghiệp phổ thông không có điều kiện học đại học, bộ đội xuất ngũ, lao động thất nghiệp hoặc thiếu việc làm cần đào tạo hoặc đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, đặc biệt trong thời gian vừa qua do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 số lao động từ các tỉnh trở về địa phương và không quay trở lại các thành phố lớn để làm việc có nhu cầu đào tạo nghề nghiệp để tìm việc mới. Theo thống kê năm 2022 có trên 20.000 người có thể tham gia học nghề, trong đó lao động đi làm việc ngoài tỉnh trở về địa phương là 6.194 lao động; số học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông không học tiếp vào các trường: Đại học, Cao đẳng, Trung cấp… khoảng 4.000 người; lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, bộ đội xuất ngũ… khoảng 10.000 người. Ngoài ra, hàng năm còn có gần 4.000 hộ nông dân cần giúp kiến thức, bồi dưỡng để sản xuất canh tác nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển sản xuất.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Củng cố hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; đa dạng hóa ngành nghề đào tạo, từng bước tăng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng; nâng cấp và hoàn chỉnh cơ sở vật chất; tuyển mới, bồi dưỡng nâng chất đội ngũ giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đạt chuẩn theo quy định.
Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo hướng đồng bộ, tập trung, tinh gọn, cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho người học, gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp và thị trường lao động, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực lao động kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, góp phần phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022 - 2025
Tổ chức đào tạo 44.000 lao động, chia theo trình độ: cao đẳng 4.940 người; trung cấp nghề 4.020 người, sơ cấp và đào tạo thường xuyên 35.040 người, cụ thể như sau:
Biểu: Tổng hợp số lượng đào tạo giai đoạn 2022 -2025
TT | Đơn vị | Tổng | Cao đẳng | Trung cấp | Sơ cấp và đào tạo thường xuyên |
1 | Trường Cao đẳng Bến Tre | 11.600 | 3.740 | 1.620 | 6.240 |
2 | Trường Cao đẳng Đồng Khởi | 10.400 | 1.200 | 1.200 | 8.000 |
3 | Trường Trung cấp Công nghệ Bến Tre | 1.600 |
| 1.200 | 400 |
4 | Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố; Trung Dạy nghề cho người khuyết tật | 18.000 |
|
| 18.000 |
5 | Liên kết đào tạo với các trường ngoài tỉnh | 2.400 | 800 | 1.600 |
|
| Tổng cộng | 44.000 | 5.740 | 5.620 | 32.640 |
Có 50% cán bộ quản lý, giáo viên giáo dục nghề nghiệp đạt trình độ thạc sĩ trở lên.
Đầu tư xây dựng 01 Trường cao đẳng đạt tiêu chuẩn Trường cao đẳng chất lượng cao vào năm 2025.
Ít nhất 10% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 30% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
Phấn đấu 95% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 35%; Thu hút 35-40% học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; Tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%; Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 35%.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
Tổ chức đào tạo 70.000 người, trong đó đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp là 10.000 người, trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên là 45.000 người, cụ thể như sau:
Biểu: Tổng hợp số lượng đào tạo giai đoạn 2025 -2030
STT | Đơn vị | Tổng số đào tạo (người) | Trong đó | ||
Cao đẳng | Trung cấp | Sơ cấp và đào tạo thường xuyên | |||
1 | Trường Cao đẳng Bến Tre | 25.000 | 7.500 | 2.500 | 15.000 |
2 | Trường Cao đẳng Đồng Khởi | 19.000 | 2.000 | 2.500 | 14.500 |
3 | Trường Trung cấp Công nghệ Bến Tre | 3.000 |
| 2.000 | 1.000 |
4 | Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố; Trung Dạy nghề cho người khuyết tật | 20.000 |
|
| 20.000 |
5 | Liên kết đào tạo với các trường ngoài tỉnh | 3.000 | 1.000 | 2.000 |
|
| Tổng cộng | 70.000 | 10.500 | 9.000 | 50.500 |
Có 65% cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề đạt trình độ thạc sĩ trở lên.
Thu hút 40-45% học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Khuyến khích người lao động là dân tộc thiểu số, người khuyết còn khả năng lao động được học nghề phù hợp.
Tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 70%.
Ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
Phấn đấu 02 Trường cao đẳng đạt tiêu chuẩn Trường cao đẳng chất lượng cao vào năm 2030.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
Thực hiện các chính sách thu hút nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo nghề tại nơi làm việc; đổi mới cơ chế, chính sách nhằm thu hút, tuyển dụng cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về giáo dục nghề nghiệp ở các vùng sâu, vùng xa, đồng thời phải đảm bảo yếu tố bình đẳng giới. Có chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo giảng dạy cho người khuyết tật; nhà giáo giảng dạy lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù; có chính sách khuyến khích thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có kỹ năng cao và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp tham giao đào tạo nghề.
Tham mưu đề xuất các cấp có thẩm quyền ban hành chính sách thu hút người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm; ngành nghề năng nhọc, độc hại…; chính sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động nữ, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ đội xuất ngũ…; chính sách về bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ vốn vay khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động qua đào tạo nghề nghiệp.
Nghiên cứu đề xuất các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do, người lao động thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp do thiên tai, dịch bệnh… được tham gia học nghề.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên.
Sắp xếp, tổ chức mạng lưới giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nguồn nhân nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; sáp nhập Trường trung cấp vào trường cao đẳng; giải thể các trường trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả. Về cơ bản trên địa bàn cấp tỉnh chỉ còn một đầu mối đào tạo nghề công lập.
2. Ngành nghề đào tạo
Để đạt được mục tiêu kế hoạch đặt ra theo hướng giảm tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ - du lịch trú trọng đến các nghề phi nông nghiệp đang đào tạo và thêm một số nghề mới phục vụ cho phát triển kinh tế của địa phương nhất là các nghề được đầu tư trọng điểm theo quyết định số Quyết định số 1769/QĐ-LĐTBXH ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025. Giai đoạn 2022-2025 tập trung đào tạo các ngành nghề:
- Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp: Đào tạo nhóm nghề trồng trọt, chăn nuôi, chế biến thủy hải sản; thuyền trưởng, máy trưởng tàu; sửa chữa máy tàu thủy, nhóm nghề phục vụ nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao…
- Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: Đào tạo nhóm nghề cơ khí, điện công nghiệp, công nghệ ô tô; điện lạnh; vận hành máy xây dựng, công trình thủy lợi; kỹ thuật xây dựng, công nghiệp chế biến, công nghệ may ...
- Lĩnh vực thương mại - dịch vụ: Đào tạo ngành nghề phục vụ phát triển du lịch, quản trị nhà hàng khách sạn; kỹ thuật chế biến món ăn, trang điểm, chăm sóc sắc đẹp, thủ công mỹ nghệ, quản trị kinh doanh; kế toán tài chính; công nghệ thông tin, dịch vụ chăm sóc gia đình…
Tiếp tục đào tạo những nghề trọng điểm của các của các trường đã được đầu tư ngành nghề trọng điểm gồm:
- Trường Cao đẳng Bến Tre có 05 nghề gồm: điều dưỡng; công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; chế biến và bảo quản thủy sản; chăn nuôi - thú y; công nghệ kỹ thuật ô tô, trong đó nghề điều dưỡng được đầu tư cấp độ ASEAN.
- Trường Cao đẳng Đồng khởi có 05 nghề gồm: công nghệ ô tô; quản trị khách sạn; cắt gọt kim loại; quản trị mạng máy tính; điện công nghiệp, trong đó công nghệ ô tô; quản trị khách sạn; cắt gọt kim loại được đầu tư cấp độ quốc tế; quản trị mạng máy tính; điện công nghiệp được đầu tư cấp độ ASEAN.
- Trường Trung cấp Công nghệ Bến Tre có 03 nghề: cắt gọt kim loại; kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính; kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí , trong đó nghề cắt gọt kim loại được đầu tư cấp độ ASEAN.
Đồng thời, bổ sung ngành nghề mới vào danh mục nghề trọng điểm gồm các ngành, nghề như: Trường Cao đẳng Bến Tre 01 nghề là ngành Dược, cấp độ Quốc gia; Trường Trung cấp Công nghệ Bến Tre 02 nghề là nghề Điện Công nghiệp và Công nghệ Ôtô, cấp Quốc gia.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị
Đầu tư hoàn chỉnh trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó tập trung đầu tư trang cho các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên có liên kết đào tạo trình độ trung cấp và đầu tư các nghề trọng điểm cho Trường trung cấp Công nghệ Bến Tre, Trường Cao đẳng Bến Tre và Trường Cao đẳng Đồng Khởi. Đầu tư 04 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên của 04 huyện: Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú và Châu Thành, mỗi trung tâm trung đầu tư thiết bị cho 01 đến 03 nghề chủ lực để xây dựng thương hiệu của cơ sở, nhằm phân công đào tạo phù hợp với đặc điểm địa phương, trình độ và năng lực đào tạo, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung triển khai Chiến lược phát triển Trường Cao đẳng Bến Tre giai đoạn 2020-2030 nhằm hướng đến xây dựng trường đạt tiêu chuẩn Trường cao đẳng chất lượng cao.
Đầu tư nâng cấp sửa chữa cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đáp ứng theo yêu cầu của công nghệ mới, hiện đại hoá cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp. Hình thành và phát triển mô hình “nhà trường thông minh, hiện đại, nhà trường xanh”.
4. Đổi mới chương trình, phương thức đào tạo
Trên cơ sở quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp cao đẳng đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, các Trường cao đẳng, Trung cấp chủ động xây dựng chương trình đào tạo cho phù hợp với chương trình và điều kiện của nhà trường. Đối với các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tùy theo yêu cầu của ngành nghề đào tạo mà tổ chức biên soạn chương trình cho phù hợp. Thường xuyên cập nhật và đổi mới quy trình, phương pháp phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới, ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp.
5. Phát triển đội ngũ nhà giáo , cán bộ quản lý, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
Củng cố, bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu, trình độ tay nghề theo quy định; chuẩn hóa cán bộ quản lý có trình độ, năng lực theo quy định của Tổng cục giáo dục nghề nghiệp.
Tuyển mới giảng viên, giáo viên ngành nghề kỹ thuật, sắp xếp lại vị trí việc làm phù hợp đối với cán bộ quản lý; đào tạo sau đại học cho cán bộ, giáo viên để đạt tiêu chuẩn theo quy định. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ giảng viên, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực phát triển nghề nghiệp theo từng giai đoạn và đúng chuẩn quy định của Tổng cục giáo dục nghề nghiệp.
Khắc phục tình trạng thiếu giáo viên dạy nghề, thừa giáo viên dạy văn hóa và giáo viên giảng dạy các ngành học như khoa học xã hội, kinh tế, ngoại ngữ… Đào tạo chuyển đổi một số giáo viên dạy văn hoá dư thừa sang hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở các nghề tương ứng. Về cơ cấu cán bộ quản lý, giáo viên dạy văn hóa, giáo viên dạy nghề, nhất là giáo viên dạy các ngành nghề kỹ thuật cần đảm bảo phù hợp với quy mô đào tạo.
Sử dụng đội ngũ lao động có tay nghề cao, nghệ nhân, người sản xuất giỏi tham gia đào tạo nghề cần qua bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, đánh giá kỹ năng nghề nghiệp để đảm bảo điều kiện giảng dạy ngắn hạn và thường xuyên
6. Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong việc giải quyết việc làm sau đào tạo, xem đây là giải pháp để tạo động lực cho người lao động tham gia học nghề. Tổ chức hoạt động dự báo cung cầu trên thị trường lao động, giúp cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp định hướng hoạt động trong từng giai đoạn, đồng thời người lao động xác định được nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích của mình.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gắn kết đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động trong tỉnh, khu vực, các vùng kinh tế trọng điểm và xuất khẩu lao động; thực hiện thông tin thị trường lao động; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp để cung ứng lực lượng lao động qua đào tạo; đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp; đào tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư của tỉnh đối với doanh nghiệp, đảm bảo lao động qua đào tạo có việc làm sau khi tốt nghiệp.
Các doanh nghiệp chủ động tham gia cùng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp tuyển sinh, đào tạo và giải quyết việc làm sau đào tạo, giúp sinh viên tiếp cận với môi trường làm việc thực tế tại doanh nghiệp bằng việc thực hành, thực tập tại doanh nghiệp, nhằm định hướng, tư vấn, giáo dục nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên hiệu quả hơn. Qua việc thực hành, thực tập tại doanh nghiệp, giúp các em có cái nhìn tổng thể về môi trường làm việc trong tương lai mà mình sẽ làm việc. Từ đó nhà trường sẽ có những định hướng, tư vấn, giáo dục nghề nghiệp cho các em hiệu quả hơn.
Đối với doanh nghiệp cần phải tham gia vào công tác biên soạn, thẩm định và phản biện chương trình đào tạo của các trường, tiếp nhận học sinh, sinh viên vào thực tập và làm việc, đồng thời có đánh giá, nhận xét về chất lượng đào tạo của các trường.
Đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải sát với thực tiễn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của địa phương, cơ bản đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp, của thị trường lao động trong, ngoài tỉnh về số lượng, chất lượng, cơ cấu và trình độ nghề hợp lý, đào tạo đội ngũ lao động lành nghề gắn với giải quyết việc làm tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp và tham gia làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
Đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp đặc biệt các ngành nghề chủ lực, nghề mũi nhọn của tỉnh ; khai thác hiệu quả dữ liệu thông tin thị trường lao động hàng năm về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của Doanh nghiệp và người sử dụng lao động.
Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, Trung tâm khởi nghiệp; hỗ trợ người học tìm việc làm sau khi tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Nghiên cứu ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp về giáo dục nghề nghiệp đặc biệt là nghiên cứu phục vụ quản lý nhà nước. Hình thành Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.
Tăng cường, khuyến khích nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt độ ng đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hoá kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp trước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin: mạng Internet, mạng xã hội cho học viên là lao động nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu thêm các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh.
8. Đẩy nhanh chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp
Nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp . Phát triển, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
Xây dựng các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy hcọ trực tuyến các cấp trình độ trong gioá dục nghề nghiệp. Đề xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đều tư phát triển các nền tảng số.
9. Truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
Thực hiện công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đa dạng hoá các hoạt động tuyền thông với nhiều hình thức như xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục nghề nghiệp, truyền thanh trên đài truyền thanh cấp huyện, xã; tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
Tổ chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề; Xây dựng chương trình truyền thông chia s ẻ các mô hình đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp thành công trong giáo dục nghề nghiệp.
10. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác giáo dục nghề nghiệp
Thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực gíao dục nghề nghiệp nhằm hình thành hệ thống đào tạo theo hình thức đa dạng phục vụ tốt nhất cho nhu cầu học tập của học sinh, sinh viên và người lao động. Khuyến khíc h các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập có đủ điều kiện được tham gia đào tạo nghề nghiệp phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tổ chức, cá nhân đóng góp đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của Chính phủ. Ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo nhà giáo và cán bộ quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, thiết bị để khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động phi lợi nhuận.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập được khuyến khích tham gia đào tạo, nâng cấp và mở rộng quy mô đào tạo. Khuyến khích các doanh nghiệp có đủ điều kiện thành lập trường, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, nhất là các doanh nghiệp, công ty ở khu công nghiệp; hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo kết hợp việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để thu hút lao động tham gia học nghề gắn với nhu cầu giải quyết việc làm sau đào tạo, theo chính sách xã hội hóa của nhà nước. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn xã hội hóa, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
11. Tăng cường huy động và nâng cao hiệ u quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình dự án của quốc gia, ngành và địa phương; đa dạng hoá nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp.
Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
Nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính công đoàn, nguồn tài chính của các tổ chức chính trị - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ trung ương được lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên kết, cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
4. Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để đảm bảo triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 đạt mục tiêu và hiệu quả thiết thực, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung của kế hoạch và có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc , nhắc nhở các Sở, ngành tỉnh có liên quan, các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch này. Đồng thời phân công phụ trách cụ thể như sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đạt yêu cầu đề ra.
Liên hệ chặt chẽ với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động giáo dục nghề nghiệp của tỉnh.
Trên cơ sở kế họach đã được phê duyệt, hàng năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và chủ trì, phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo sơ, tổng kết thực hiện kế hoạch theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phới hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục nghề; theo dõi kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện đầu tư theo quy định; Nghiên cứu, rà soát xây dựng chính sách xã hội về y tế, giáo dục, dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Cân đối, bố trí nguồn kinh phí cho các nội dung hoạt động của kế hoạch, theo dõi kiểm tra, đánh giá, quyết toán theo quy định. Hướng dẫn các địa phương, các ngành có liên quan thực hiện quy định về kinh phí cho giáo dục nghề nghiệp.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, tổ chức định hướng phân luồng học sinh tham gia học nghề, phối hợp tuyên truyền, vận động học sinh nhất là số học sinh không có khả năng học đại học, cao đẳng; học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông không tiếp tục theo học ở cấp trình độ cao hơn tham gia học nghề.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì hướng dẫn các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện quy trình kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các trường có chức năng giáo dục nghề nghiệp công lập, các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên công lập theo quy định. Tham mưu xây dựng chế độ phụ cấp chức vụ cho cán bộ quản lý tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại các đơn vị trực thuộc có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
7. Các Sở, ngành có liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhu cầu đào tạo lao động phục vụ cho phát triển ngành. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc nếu có đủ điều kiện tham gia giáo dục nghề nghiệp.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên: Có trác h nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn xây dựng kế hoạch cho các tổ chức thành viên tuyên truyền cho hội viên, đoàn viên, con, em của hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia công tác giáo dục nghề nghiệp. Đồng thời phối hợp, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm góp phần thực hiện tốt công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Thực hiện tốt quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu đào tạo và xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn. Củng cố tổ chức nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. Quan tâm bố trí biên chế cán bộ, đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.
10. Các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện tốt chỉ tiêu đào tạo theo các cấp trình độ đã được giao trong từng giai đoạn của kế hoạch. Chủ động liên kết với các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp , trong đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm, nghiên cứu đề xuất các ngành nghề mới cần được đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội.
Trên đây là nội dung Kế hoạch phát triển giáo dục nghề tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện đạt mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc phát sinh đề nghị báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2022 -2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 6475/KH-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Cơ quan đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Sản phẩm dự kiến |
1 | Tổ chức Hội nghị triển khai Kế hoạch phát triển Giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng 2030 | Sở Lao động - thường binh và Xã hội | Các đơn vị có liên quan và cơ sở GDNN | Quý IV/2022 | Hội nghị |
2 | Xây dựng Kế hoạch tổ chức hướng nghiệp, phân luồng học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học Phổ thông vào học giáo dục nghề nghiệp. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Giaó dục và Đào tạo, Tỉnh Đoàn, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Quý I/2023 | Kế hoạch |
3 | Đề xuất cơ chế phối hợp với Doanh nghiệp đề đào tạo các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu Doanh nghiệp. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Năm 2023 | Cơ chế, chính sách |
4 | Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ sở GDNN | Năm 2023 | Quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN |
5 | Đẩy nhanh chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp | Sở Lao động - Thương binh xà Xã hội | Sở Thông tin và truyển thông, các cơ sở GDNN | Quý I/2023 | Kế hoạch chuyển đổi số trong GDNN |
6 | Tổ chức các hoạt động tuyên truyền đẩy mạnh công tác tuyên sinh giáo dục nghề nghiệp | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sơ sở giáo dục nghề nghiệp | Hàng năm | Các sản phẩm truyền thông đa dạng và có hiệu quả |
7 | Các giải pháp nhằm tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở ngành có liên quan, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm dịch vụ việc làm và Doanh nghiệp | Hàng năm | Kế hoạch |
8 | Thực hiện đổi mới Chương trình, phương thức đào tạo | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
| Hàng năm | Chương trình đào tạo được đổi mới và đa dạng phương pháp đào tạo |
9 | Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo, giáo dục nghề nghiệp | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở ngành liên quan, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Hàng năm | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng |
10 | Đề xuất các giải pháp hớp tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động và các tổ chức có liên quan trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng các mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp | Sở Lao động - Thương binh và xã hội | Các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Hàng năm | Các giải pháp, sáng kiến mới và mô hình điển hình |
11 | Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường gắn kết đào tạo với việc đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng | Trung tâm dịch vụ việc làm | Các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Hàng năm | Các giải pháp |
12 | Cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về nhu cầu đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Lao động - Thương binh và xã hội | Các địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Hàng năm | Người lao động được hỗ trợ đào tạo |
13 | Đẩy mạnh công tác tổ chức tư vấn hướng nghiệp trước, torng và sau đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp | Sở Lao động - Thương binh và xã hội | Sở giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn, UBND các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Hàng năm | Các hoạt động tổ chức tư vấn |
14 | Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính | Sở Lao động - Thương binh và xã hội | các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Hàng năm |
|
15 | Thực hiện truyền thông, nâng cao hình ảnh, hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp | Sở Lao động - Thương binh và xã hội | các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Hàng năm | Kế hoạch |
16 | Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Lao động - Thương binh và xã hội | Các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Định kỳ 5 năm, 10 năm | Hội nghị/Báo cáo |
[1] Các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp công lập gồ m có 02 trường cao đẳng, 01 trường trung cấp, 09 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và 01 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thuộc tổ chức Hội, 01 trung tâm dịch vụ việc làm có tham gia đào tạo nghề, 10 cơ sở Giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập.
[2] các trường Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn tỉnh được đầu tư trang thiết bị cho các nghề trọng điểm theo Quyết định số 1836/QĐ-BLĐT BXH ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt ngành nghề trọng điểm và trường được đầu tư nghề trọng điểm giai đoạn 2016 -2020 và định hướng đến năm 2025.
[3] Gồm cán bộ quản lý là 131 người (tiến sĩ 02 người, thạc sĩ 62 người, đại học 62 người, cao đẳng, trung cấp và trình độ khác 5 người). Đội ngũ giảng viên, giáo viên có 306 người (tiến sĩ 02 người, thạc sĩ 128 người, đại học 120 người, cao đẳng, trung cấp và trình độ khác 56 người).
- 1Kế hoạch 1706/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 4Kế hoạch 454/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 5Quyết định 2528/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2025
- 6Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 7Công văn 466/LĐLĐ-CSPL năm 2023 thực hiện chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kế hoạch 1910/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 2Quyết định 1836/QĐ-LĐTBXH năm 2017 về phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 1769/QĐ-LĐTBXH năm 2019 về phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 336/QĐ-LĐTBXH năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Kế hoạch 1706/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 10Kế hoạch 454/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 11Quyết định 2528/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2025
- 12Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 13Công văn 466/LĐLĐ-CSPL năm 2023 thực hiện chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Kế hoạch 1910/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Kế hoạch 6475/KH-UBND năm 2022 về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 6475/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thị Bé Mười
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định