Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6365/KH-UBND

Đà Lạt, ngày 01 tháng 09 năm 2009

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2009 - 2015

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

Nâng cao chất lượng lao động, tăng số lượng lao động tham gia xuất khẩu lao động tại các địa phương chưa được hỗ trợ theo Quyết định 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quy định 4873/UBND ngày 08/7/2009 của UBND tỉnh Lâm Đồng; đặc biệt là các đối tượng thanh niên dân tộc, thanh niên thuộc hộ nghèo, bộ đội xuất ngũ, các đối tượng chính sách xã hội khác trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.

2. Chỉ tiêu

- Năm 2009-2010 đưa 400 lao động đi xuất khẩu (chưa tính huyện Đam Rông và 16 xã nghèo);

- Giai đoạn từ 2011 - 2015, mỗi năm đưa đi khoảng 800 lao động đi xuất khẩu (Chưa tính huyện Đam Rông và 16 xã nghèo).

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

1. Đối tượng được hỗ trợ

Tất cả người lao động cư trú dài hạn tại tỉnh Lâm Đồng có nhu cầu tham gia xuất khẩu lao động, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Quy định 4873/UBND ngày 08/7/2009 của UBND tỉnh đều thuộc đối tượng hỗ trợ của Kế hoạch này từ nguồn ngân sách địa phương.

2. Chính sách hỗ trợ

a) Hỗ trợ đào tạo, làm thủ tục xuất khẩu lao động

- Đối tượng: người lao động được lựa chọn học nghề, học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để tham gia xuất khẩu lao động.

- Thời gian học: căn cứ vào ngành, nghề đào tạo và yêu cầu của thị trường xuất khẩu lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với doanh nghiệp xuất khẩu lao động và đơn vị dạy nghề tổ chức các khóa dạy nghề phục vụ xuất khẩu lao động, thời gian đào tạo tùy thuộc vào yêu cầu của thị trường xuất khẩu lao động, nhưng thời gian hỗ trợ tối đa không quá 6 tháng.

Sau các khóa học, người lao động được cấp chứng chỉ công nhận trình độ tay nghề và chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo quy định.

- Nội dung chính sách:

+ Hỗ trợ 100% học phí học nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh nhưng tối đa không quá 500.000đ/người/tháng. Đối với huyện Đam Rông, những trường hợp được hỗ trợ theo Quyết định 71/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với mức thấp hơn quy định này thì được hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương bảo đảm tương đương với mức hỗ trợ của kế hoạch này.

+ Riêng người lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, bộ đội, công an xuất ngũ, con em gia đình chính sách được hỗ trợ thêm:

. Tiền ăn, ở trong thời gian học với mức 1.000.000đ/người/tháng. Thời gian hỗ trợ không quá 6 tháng;

. Tiền mua đồng phục học nghề với mức 400.000đ/người;

. Tiền tàu, xe (cả đi và về) 01 lần từ nơi cư trú đến nơi đào tạo với mức 400.000 đồng/người nếu lớp học tổ chức ngoài tỉnh; 200.000 đồng/người nếu lớp học tổ chức trong tỉnh.

. Chi phí làm thủ tục trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các mức quy định về phí làm hộ chiếu, phí visa, phí khám sức khỏe, lệ phí làm lý lịch tư pháp.

- Đối với người lao động đăng ký học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng các kiến thức cần thiết khác… để phục vụ xuất khẩu lao động, được hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh sau khi hoàn tất học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng các kiến thức cần thiết khác, được cấp giấy chứng nhận hoặc Bằng nghề, có việc làm và thu nhập ổn định từ 3 tháng trở lên, không muốn tham gia xuất khẩu lao động thì cũng không phải bồi hoàn chi phí đã được hỗ trợ.

b) Tín dụng ưu đãi đối với người lao động

- Đối tượng: người lao động cư trú dài hạn tại tỉnh Lâm Đồng đã được tuyển chọn, có nhu cầu vay vốn để đi xuất khẩu lao động.

- Mức vay: bằng các khoản chi phí theo thông báo của Doanh nghiệp xuất khẩu lao động, nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng (từ nguồn cho vay xuất khẩu lao động của Trung ương và của tỉnh).

- Lãi suất:

+ Người lao động thuộc các hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách, bộ đội xuất ngũ được vay với lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách Xã hội.

+ Các đối tượng còn lại được vay với lãi suất cho vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách Xã hội.

- Thời hạn vay vốn tối đa bằng thời gian của hợp đồng lao động; Ngân hàng Chính sách Xã hội căn cứ xác nhận của doanh nghiệp và đơn đề nghị vay vốn của người lao động để quyết định số tiền cho vay, thời hạn vay và những điều kiện khác theo quy định hiện hành.

III. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG

1. Kinh phí thực hiện

- Hàng năm, Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng dự toán cho các hoạt động triển khai thực hiện kế hoạch trình UBND tỉnh thông qua Sở Tài chính.

- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí để thực hiện kế hoạch, trình UBND tỉnh xem xét quyết định và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị thực hiện việc quản lý, sử dụng kinh phí theo đúng chế độ quy định hiện hành.

2. Cơ chế quản lý, thanh quyết toán kinh phí

a) Kinh phí hỗ trợ học nghề, học ngoại ngữ, giáo dục định hướng

Trên cơ sở yêu cầu của thị trường xuất khẩu lao động và theo đề nghị của doanh nghiệp xuất khẩu lao động, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với doanh nghiệp xuất khẩu lao động và đơn vị dạy nghề tổ chức các lớp đào tạo nghề phục vụ xuất khẩu lao động. Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với doanh nghiệp xuất khẩu lao động kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo. Kinh phí đào tạo do Sở Lao động Thương binh và Xã hội tạm ứng cho đơn vị dạy nghề, quyết toán kinh phí dạy nghề hàng tháng căn cứ vào danh sách lao động tại thời điểm quyết toán. Kết thúc khóa học, học viên đạt kết quả học tập theo yêu cầu được cấp giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.

b) Kinh phí làm hộ chiếu, visa, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp

Kinh phí được thanh toán căn cứ vào đơn đề nghị thanh toán có xác nhận của doanh nghiệp xuất khẩu lao động và các chứng từ nộp lệ phí làm hộ chiếu, visa, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp của người lao động.

c) Kinh phí hỗ trợ ăn, ở, tàu xe, đồng phục trong thời gian học

Cơ sở danh sách học viên tại thời điểm quyết toán hàng tháng, đơn vị dạy nghề được nhận kinh phí hỗ trợ ăn, ở để thanh toán lại cho học viên. Riêng tiền tàu xe, đồng phục học nghề các học viên chỉ được thanh toán một lần trong cả khóa học. Đơn vị dạy nghề có trách nhiệm quyết toán với Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

d) Kinh phí thực hiện các hoạt động của Kế hoạch

Kinh phí thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền, nâng cao năng lực, tổ chức ngày hội xuất khẩu lao động hoặc các phiên giao dịch việc làm về xuất khẩu lao động, kiểm tra, giám sát, tổng kết, khen thưởng... v.v được thực hiện và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhỉệm chung

a) Thông tin, tuyên truyền về xuất khẩu lao động

- Mục tiêu: Nâng cao nhận thức, cập nhật thông tin đến các cấp chính quyền địa phương và người dân về cơ chế, chính sách, hiệu quả của xuất khẩu lao động, tạo thành phong trào quần chúng trong công tác xuất khẩu lao động.

- Nội dung:

+ Tuyên truyền, thông tin đầy đủ về chính sách, chế độ, về điều kiện tuyển chọn, điều kiện làm việc, sinh hoạt và thu nhập của người lao động ở các thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, tuyên truyền trực quan ...;

+ Xây dựng các chuyên trang trên Báo Lâm Đồng, phóng sự, tin, bài phát trên Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, huyện;

+ Phối hợp với Tỉnh đoàn, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh xây dựng chuyên mục “Thanh niên với việc tham gia xuất khẩu lao động” bằng tiếng dân tộc kinh và tiếng dân tộc thiểu số phát trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh.

b) Các hoạt động cụ thể

- Thành lập Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động cấp tỉnh do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó ban thường trực; các thành viên Ban chỉ đạo cấp tỉnh gồm đại diện lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh đoàn, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Lâm Đồng, Ngân hàng Chính sách xã hội Lâm Đồng;

- Thành lập Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động cấp huyện;

- Giao chỉ tiêu về xuất khẩu lao động hàng năm cho từng huyện, thị, thành phố trong tỉnh;

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xuất khẩu lao động cho cán bộ địa phương, tuyên truyền viên cơ sở;

- Tổ chức các hoạt động điều tra về nhu cầu tham gia xuất khẩu lao động và nhu cầu việc làm sau xuất khẩu lao động;

- Phối hợp với các Công ty xuất khẩu lao động tổ chức tư vấn trực tiếp tại các địa phương;

- Tổ chức ngày hội chuyên đề về xuất khẩu lao động toàn tỉnh tại các địa phương trọng điểm, qua đó chọn lọc, phân loại đối tượng có thể xuất khẩu lao động ngay, số cần bổ túc văn hóa, số cần đào tạo nghề ...để chủ động nguồn phục vụ xuất khẩu lao động;

- Thiết lập các địa điểm đăng ký đi xuất khẩu lao động, học nghề tại ngày hội xuất khẩu lao động, tại các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tạo nguồn xuất khẩu lao động ổn định;

- Hàng tháng, hàng quý thống kê nhu cầu học nghề và hợp đồng với các đơn vị dạy nghề bảo đảm chất lượng, tạo đầu ra ổn định cho việc xuất khẩu lao động;

- Tổng kết, đánh giá, khen thưởng kết quả thực hiện mỗi năm một lần

- Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các cá nhân, tập thể tiêu biểu trong hoạt động xuất khẩu lao động và thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.

c) Tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi người lao động về nước

- Mục tiêu: giúp người lao động đã hoàn thành hợp đồng lao động về nước tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm; hướng dẫn người lao động và gia đình họ sử dụng hiệu quả nguồn thu từ xuất khẩu lao động.

- Nội dung:

+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động trong tỉnh đi làm việc ở nước ngoài để quản lý và trợ giúp, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong quá trình thực hiện Kế hoạch;

+ Tổ chức tư vấn và giới thiệu việc làm cho người lao động phù hợp với ngành nghề, kinh nghiệm đã học hỏi và tích lũy được trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

+ Tổ chức tư vấn, hướng dẫn người lao động và gia đình họ sử dụng nguồn thu từ xuất khẩu lao động đầu tư phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại; tổ chức các khóa đào tạo về khởi sự doanh nghiệp.

d) Giám sát, đánh giá

- Mục tiêu: Bảo đảm thực hiện đúng các mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra.

- Nội dung: Kiểm tra, đánh giá thực hiện các chính sách, hoạt động của Kế hoạch:

+ Các cơ quan đơn vị tham gia Kế hoạch tự giám sát, đánh giá, báo cáo định kỳ 3 tháng một lần về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch ít nhất 6 tháng một lần.

2. Phân công trách nhiệm cụ thể

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan thường trực tham mưu thực hiện Kế hoạch, tham mưu cho UBND tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch, hướng dẫn thành lập và chỉ đạo nghiệp vụ Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch cấp huyện.

- Chủ trì, điều phối thực hiện các chính sách, hoạt động của Kế hoạch trong suốt thời gian thực hiện; xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm, bao gồm: kế hoạch về nhiệm vụ, mục tiêu, nhu cầu kinh phí và đề xuất các giải pháp thực hiện trình UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để được phê duyệt.

- Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, xây dựng tiêu chí và tổ chức lựa chọn các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, các cơ sở sự nghiệp theo tiêu chí để tham gia Kế hoạch; lựa chọn những hợp đồng và những thị trường phù hợp, có điều kiện làm việc và thu nhập tốt, ổn định để đưa lao động đến làm việc; thẩm định, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các hợp đồng theo Kế hoạch; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc và rủi ro cho người lao động.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn chi tiết việc thực hiện và kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch.

b) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động trong Kế hoạch; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch.

c) Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Lâm Đồng:

- Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với các cơ sở dạy nghề tham gia thực hiện Kế hoạch; thực hiện các chính sách hỗ trợ và chính sách tín dụng ưu đãi đối với người lao động theo đúng trình tự và quy định hiện hành.

- Đề xuất UBND tỉnh bổ sung nguồn vốn cho vay xuất khẩu lao động bảo đảm đáp ứng nhu cầu của người lao động, đồng thời phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ nguồn vốn cho vay về các địa phương.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.

d) Các sở, ban, ngành liên quan:

Hướng dẫn các cơ chế, chính sách liên quan; xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo chức năng và thẩm quyền.

đ) UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

- Thành lập và chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp huyện thực hiện Kế hoạch hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

- Xây dựng kế hoạch, phân bổ chỉ tiêu xuất khẩu lao động xuống cấp xã và tổ chức thực hiện tại địa phương trên cơ sở Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt và các văn bản hướng dẫn của các Sở, ngành; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

- Nghiên cứu, ban hành và thực hiện các chính sách, cơ chế hỗ trợ bổ sung của địa phương cho người lao động.

e) Đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh.

Đề nghị Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh phối hợp với các cấp, các ngành và địa phương tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này.

Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh Lâm Đồng về đẩy mạnh xuất khẩu lao động của tỉnh Lâm Đồng từ năm 2009-2015. Giao Sở Lao động “Thương binh và Xã hội hướng dẫn chi tiết thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng tổng hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Hòa