Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/KH-UBND

Hưng Yên, ngày 07 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

Thực hiện Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Quán triệt, phổ biến, triển khai kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; chú trọng thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 để tổ chức thực hiện có hiệu quả ở địa phương.

b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể đối với công tác xây dựng gia đình; xây dựng các gia đình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, tạo nền tảng xây dựng xã hội hạnh phúc, phát triển bền vững đất nước.

2. Yêu cầu

Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung trong Kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; đồng thời có sự giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc, tồn tại.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy nhân rộng các giá trị tốt đẹp, thúc đẩy phát triển bền vững của tỉnh, đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu 100% các gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo.

b) Phấn đấu 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.

c) Phấn đấu 100% các địa phương có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.

d) Phấn đấu 100% các địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng.

đ) Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.

e) Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới

a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; xây dựng và triển khai chương trình truyền thông về xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.

b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.

c) Tích cực tuyên truyền các gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.

d) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của người dân xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.

đ) Định kỳ hằng năm hướng dẫn, tổ chức; chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình, ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) với nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.

2. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình

a) Tiếp tục cụ thể hóa, tổ chức thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về gia đình theo hướng lấy hoạt động của gia đình làm trọng tâm; bảo đảm sự gắn kết xã hội và vai trò của gia đình, hướng đến mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, chú trọng đến đối tượng trẻ em và người bệnh tật, cao tuổi.

b) Xây dựng danh mục dịch vụ công thuộc lĩnh vực gia đình. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin...đối với gia đình; hỗ trợ gia đình phát triển bền vững, hạnh phúc và thực hiện bình đẳng giới. Huy động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình và chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ các gia đình nghèo, khó khăn; bảo đảm gia đình được tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản công bằng, bình đẳng, thuận lợi.

c) Gắn việc thực hiện công tác xây dựng gia đình với kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phương, đơn vị; có chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trực tiếp thực hiện các chương trình, dự án tạo việc làm ưu tiên cho các hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, các hộ thực hiện chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp phục vụ đô thị hóa, công nghiệp hóa.

d) Tiếp tục thực hiện chính sách phát triển kinh tế gia đình. Ban hành chính sách hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn và dài hạn nhằm xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mở rộng phát triển kinh tế, vươn lên làm giàu chính đáng. Cung cấp thông tin kinh tế cho các hộ gia đình, cung cấp kiến thức, kỹ thuật mới, đầu tư công nghệ mới, kinh nghiệm kinh doanh, kiến thức pháp luật, quản lý cho các thành viên trong gia đình.

3. Xây dựng môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên thụ hưởng thành quả phát triển

a) Tăng cường giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống vị kỷ, thực dụng.

b) Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình” theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.

c) Tiếp tục triển khai xây dựng các mô hình gia đình văn hóa, gia đình “ông bà, cha mẹ mẫu mực, con trung hiếu, cháu thảo hiền” trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nề nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.

d) Thường xuyên, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng đồng. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.

4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác xây dựng gia đình

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án về gia đình với các mục tiêu, nhiệm vụ và tiến độ cụ thể, sát thực tế của từng địa phương, đơn vị nhằm hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.

b) Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về gia đình bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, thống nhất, gắn kết với các lĩnh vực dân số, bình đẳng giới và trẻ em. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên thực hiện công tác gia đình ở cộng đồng. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác gia đình các cấp và mạng lưới công tác viên gia đình ở cơ sở; giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.

c) Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm phối hợp của các ngành, lĩnh vực, các địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình, thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực gia đình thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành, đoàn thể, địa phương.

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện các mô hình về xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, phòng, chống bạo lực gia đình; hỗ trợ hoạt động câu lạc bộ gia đình. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ công tác hoạch định chính sách về gia đình.

5. Phát huy hiệu quả nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình.

a) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trao đổi kinh nghiệm trong hoạch định, đánh giá chính sách về lĩnh vực gia đình; dành nguồn lực đầu tư sáng tác tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.

b) Khuyến khích, huy động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách Nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, địa phương.

2. Lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án liên quan; huy động từ các nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các Kế hoạch, Chương trình, Đề án thuộc lĩnh vực gia đình; tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục về gia đình, chuyển đổi số dữ liệu về gia đình.

c) Hướng dẫn, triển khai thực hiện Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình, Bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế, chính sách liên quan đến công tác gia đình.

d) Hướng dẫn lồng ghép nội dung Kế hoạch với hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa“; đưa các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, gia đình hạnh phúc, các giá trị gia đình trong thời kỳ mới... vào xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.

đ) Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.

e) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Chiến lược. Hằng năm, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao, Du lịch.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác định hướng, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với gia đình cho học sinh, sinh viên. Chỉ đạo hệ thống các trường đào tạo, các bậc học đưa nội dung giáo dục về gia đình vào hoạt động giáo dục, tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình trong tình hình mới, về hôn nhân và gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình.

4. Sở Y tế

Tăng cường các hoạt động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình; xây dựng chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số trong tình hình mới; xây dựng mạng lưới công tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.

5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.

b) Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chương trình, đề án có liên quan theo từng giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo.

c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế tiếp tục xây dựng và duy trì mạng lưới cộng tác viên xã hội ở cơ sở.

6. Sở Tư pháp

Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác: trợ giúp pháp lý cho trẻ em, nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình và các đối tượng khác theo quy định.

7. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định, phù hợp khả năng cân đối ngân sách nhà nước.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí, hướng dẫn sử dụng ngân sách nhà nước cho các hoạt động thuộc Kế hoạch.

9. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về gia đình nhằm đánh giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra giải pháp đẩy mạnh xây dựng gia đình trong tình hình mới.

10. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị, địa phương tuyên truyền về vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp; nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.

11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Lồng ghép thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch với nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình phát triển kinh tế nông thôn, chương trình khuyến nông, khuyến ngư, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường...; đẩy mạnh các hoạt động phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật trong nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ sản xuất kinh doanh, chế biến, tiêu thụ giúp nông, dân phát triển kinh tế hộ gia đình.

12. Sở Nội vụ

Chủ trì tham mưu khen thưởng, động viên các tập thể, cá nhân có thành tích trong triển khai thực hiện công tác gia đình; tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ làm công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở.

13. Công an tỉnh

Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn nhân bạo lực gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; hàng năm thống kê số liệu, thông tin về kết quả xử lý các vụ việc bạo lực gia đình gửi về cơ quan quản lý nhà nước về gia đình tổng hợp.

14. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về gia đình; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo các gia đình quân nhân thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030. Phát động phong trào "Gia đình quân nhân không có bạo lực gia đình"; triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.

15. Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên

Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chương trình phát thanh, truyền hình về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, hôn nhân và gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng tuyên truyền, quảng bá những giá trị, truyền thống tốt đẹp của các gia đình trên địa bàn tỉnh. Chú trọng phát hiện, nêu gương điển hình trong công tác xây dựng gia đình; phê phán lối sống thực dụng, tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, các tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình.

16. Đề nghị Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ kiểm sát viên và thẩm phán các cấp để thực hiện tuyên truyền giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho người gây bạo lực gia đình trong quá trình truy tố, xét xử; hằng năm tổng hợp, báo cáo số liệu về ly hôn và các vụ ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình theo phạm vi quản lý về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh để tổng hợp; triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.

17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn MTTQ các cấp thực hiện Kế hoạch gắn với nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của MTTQ và tổ chức thành viên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình trong tổ chức mình, tham gia giám sát, phản biện việc thực hiện pháp luật, chính sách về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; khuyến khích, vận động hội viên tham gia nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình, đăng ký làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”, phong trào “Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con trung hiếu, cháu thảo hiền”.

18. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

Chỉ đạo, định hướng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; về những giá trị cốt lõi của gia đình; phát huy mạnh mẽ vai trò của cơ quan báo chí trong nhiệm vụ bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.

19. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh

a) Tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi hoạt động, chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình giáo dục kỹ năng làm cha, mẹ cho những người sắp làm cha, mẹ hoặc cho người có con trong độ tuổi chưa thành niên; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các hoạt động về gia đình.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan nghiên cứu, bố trí hội viên phụ nữ làm cộng tác viên gia đình ở cơ sở, xây dựng mô hình dịch vụ hỗ trợ gia đình; tham gia xây dựng, vận hành địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.

20. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 và hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b) Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình. Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, xã và mạng lưới cộng tác viên xã hội ở cơ sở.

c) Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế trong gia đình.

d) Đổi mới, sáng tạo nội dung, hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo và gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

đ) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, báo cáo việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch.

Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND huyện, thị xã, thành phố định kỳ báo cáo kết quả thực hiện qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 01 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Hưng Yên, Đài PTTH Hưng Yên;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXPh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Hưng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

  • Số hiệu: 63/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 07/04/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Người ký: Nguyễn Duy Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản