- 1Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 2Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 19 tháng 05 năm 2014 |
Căn cứ Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 20/3/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Nhằm cụ thể hóa việc triển khai Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 20/3/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; coi trọng giáo dục toàn diện, đồng thời phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân nhằm tạo ra lớp người biết yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Thực hiện tốt chủ trương giáo dục mở, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, thực học, thực nghiệp; đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc; tiếp tục duy trì Hưng Yên thuộc nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước về chất lượng giáo dục và đào tạo.
2. Yêu cầu
Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; xác định rõ nhiệm vụ của mỗi cấp, mỗi ngành, địa phương, vận dụng sáng tạo, xây dựng kế hoạch và các giải pháp khả thi, phù hợp thực tiễn của tỉnh, địa phương; tạo sự thống nhất về nhận thức, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội thực hiện có hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
1. Mục tiêu chung
Thực hiện các mục tiêu trong Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 20/3/2014 của Tỉnh ủy, Chương trình phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020 và mục tiêu các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch có liên quan đến phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2020. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; coi trọng giáo dục toàn diện, đồng thời phát huy tốt tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân nhằm tạo ra lớp người biết yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Thực hiện tốt chủ trương giáo dục mở, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, thực học, thực nghiệp; đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc; tiếp tục duy trì Hưng Yên thuộc nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước về chất lượng giáo dục và đào tạo.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giáo dục mầm non
Giáo dục trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp 1; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 3, 4 tuổi; huy động 55% số trẻ đến nhà trẻ, 98% trẻ đến lớp mẫu giáo và giữ vững tỷ lệ 100% trẻ 5 tuổi đến trường lớp; từng bước chuẩn hóa hệ thống trường mầm non trong toàn tỉnh. Giảm dần và tiến tới miễn học phí đối với bậc học mầm non trước năm 2020.
2.2. Giáo dục phổ thông
Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh; phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời; bảo đảm cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; bậc trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 vào năm 2014.
Duy trì 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1 và học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; 80% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ thông và tương đương, 20% học sinh được phân luồng học nghề vào năm 2015; đến năm 2020, có 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được học nghề các loại hình, 100% học sinh từ lớp 3 trở lên được học ngoại ngữ (bảo đảm chuẩn “đầu ra” theo khung năng lực ngoại ngữ quy định).
2.3. Giáo dục nghề nghiệp
Tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp; phát triển và nâng cao năng lực, chất lượng dạy nghề; hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động trong tỉnh và khu vực; thu hút 20% - 30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học các trường chuyên nghiệp, dạy nghề; tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 55% năm 2015 và 65% vào năm 2020.
2.4. Giáo dục đại học
Tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài; phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, khả năng sáng tạo của người học; đến năm 2020, cơ bản hoàn thành xây dựng Khu Đại học Phố Hiến; hoàn thành chỉ tiêu tại Nghị quyết số 04-NQ/TU, thu hút thêm từ 3 đến 5 trường đại học vào Khu Đại học Phố Hiến và từ 5 đến 7 trường đại học vào các khu vực khác trong tỉnh.
2.5. Giáo dục thường xuyên
Giáo dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người, nhất là khu vực nông thôn, các đối tượng diện chính sách được học tập ở mọi lúc, mọi nơi, mọi trình độ; quan tâm tạo việc làm cho người lao động, nhất là lao động nông thôn, nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống; củng cố vững chắc mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên với nội dung, chương trình, hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, hiệu quả cao; coi trọng tự học và giáo dục từ xa. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Cấp ủy, chính quyền các cấp quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được nêu trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Chương trình hành động số 30-Ctr/TU ngày 20/3/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 25/7/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo Hưng Yên giai đoạn 2011-2015, một số định hướng đến năm 2020, tạo chuyển biến rõ nét trong nhận thức, hành động về phát triển giáo dục và đào tạo, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên.
Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; đổi mới công tác thông tin, truyền thông để thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát, phản biện của toàn xã hội đối với nhiệm vụ đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo.
Coi trọng công tác phát triển Đảng, công tác chính trị tư tưởng trong các trường học, trước hết là trong đội ngũ cán bộ, giáo viên; bảo đảm các trường học có chi bộ, các trường cao đẳng, đại học có đảng bộ; cấp ủy trong các cơ sở giáo dục và đào tạo phải thực sự đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo. Lãnh đạo nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh, sinh viên; đồng thời, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường vững mạnh; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong việc ngăn ngừa và giải quyết dứt điểm các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Đổi mới mục tiêu giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học; phát triển hài hòa đức, trí, thể, mỹ; kết hợp chặt chẽ giữa dạy chữ, dạy nghề và dạy người. Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai chuẩn “đầu ra” của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành đào tạo, coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của từng cơ sở giáo dục và đào tạo, là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân; tập trung vào những giá trị cơ bản của truyền thống, đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị và truyền thống văn hóa địa phương; tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng - an ninh và hướng nghiệp cho học sinh.
Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, lấy người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ kiến thức áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách tư duy, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng phát triển năng lực; chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mang lại hiệu quả thiết thực.
Đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo trong giáo dục chuyên nghiệp, đáp ứng tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp của người lao động; đa dạng hóa các phương pháp giáo dục nghề nghiệp, áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy thực hành, phát triển phương pháp tự học, tự kiến tạo tri thức và kỹ năng ở người học; chú trọng áp dụng phương pháp dạy học theo dự án, truyền nghề..., kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành theo hướng chú trọng năng lực, chất lượng và hiệu quả thực tiễn; mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ thông qua việc thực hiện Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ đối với giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2020.
3. Đổi mới công tác thi, kiểm tra đánh giá ở tất cả các cấp học, trình độ đào tạo
Thực hiện đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên theo hướng chuyển trọng tâm đánh giá nội dung học tập sang đánh giá phẩm chất và năng lực của người học. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo từng bước đổi mới theo các tiêu chí tiên tiến, hiện đại, đảm bảo yêu cầu chung; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học, đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học, đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội.
Đổi mới công tác khảo thí, kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng là công cụ để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; chỉ đạo và tổ chức các kỳ thi an toàn, nghiêm túc, theo hướng giảm áp lực cho xã hội, vừa đảm bảo kết quả thi công bằng, khách quan, phản ánh đúng chất lượng dạy và học. Định kỳ kiểm định và công khai kết quả kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo, các chương trình đào tạo; chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập và các cơ sở có yếu tố nước ngoài; đảm bảo 100% cơ sở giáo dục thực hiện có hiệu quả công tác tự đánh giá.
4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo; có cơ chế để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo, đánh giá năng lực người học và đầu tư vào các cơ sở đào tạo, dạy nghề.
Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh”. Phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên theo hướng thực hiện tốt 3 nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề. Tăng số lượng trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có nền nếp, hiệu quả. Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên, đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập; mở rộng hình thức đào tạo vừa học, vừa làm, tự học có hướng dẫn, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Thực hiện Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, trách nhiệm quản lý theo ngành, địa phương; phân định rõ công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh việc ứng dụng và đưa khoa học - công nghệ vào trong quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục và đào tạo; thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục và đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục và đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước.
Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố tham gia quyết định về quản lý nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục và đào tạo; phát huy vai trò của hội đồng nhà trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Đến 2015, 60% giáo viên mầm non, 90% giáo viên tiểu học, 60 - 65% giáo viên trung học cơ sở, 15% giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ trên chuẩn. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý, hiệu trưởng các trường THPT có trình độ thạc sỹ trở lên.
Có kế hoạch rà soát, đánh giá năng lực và chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Sư phạm Hưng Yên; đổi mới chính sách để thu hút học sinh giỏi vào Trường Cao đẳng Sư phạm nhằm bảo đảm số lượng và chất lượng của đội ngũ giáo viên kế cận.
Tiếp tục triển khai công tác đánh giá chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp. Thực hiện rà soát, sắp xếp, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ sở đánh giá năng lực, hiệu quả công tác và đạo đức nghề nghiệp. Tiếp tục xây dựng chính sách ưu đãi của tỉnh đối với cán bộ, giáo viên để thu hút người giỏi về công tác; đi đôi với cơ chế miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, buộc thôi việc đối với những người hạn chế về phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh.
Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển giáo dục và đào tạo. Đảm bảo ít nhất 20% tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo; đi đôi với quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo, bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm đối với nhà nước, người học và xã hội, cụ thể:
Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục. Đến năm 2020, các cơ sở giáo dục và đào tạo được đầu tư xây dựng kiên cố đủ phòng học, phòng học bộ môn và các phòng chức năng theo quy định, với trang thiết bị đồng bộ, hiện đại; xây dựng mỗi huyện, thành phố 01 nhà thi đấu đa năng phục vụ nhu cầu hoạt động thể dục, thể thao và thi đấu của các trường phổ thông trên địa bàn. Đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học, bậc học theo Kế hoạch của Ban Chỉ đạo tỉnh về thực hiện Đề án “Xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015”; phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ trường chuẩn quốc gia bậc học mầm non đạt 30-35%, tiểu học 80-90%, trung học cơ sở 60%, trung học phổ thông 35%; đến năm 2020, có 50-55% trường mầm non, 100% trường tiểu học, 70-75% trường trung học cơ sở, 50% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Sửa đổi, bổ sung và ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích cán bộ, giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong giảng dạy, học tập.
Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp: Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; đẩy mạnh đào tạo nghề sau trung học phổ thông; liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở và định hướng nghề nghiệp ở bậc trung học phổ thông. Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch và xây dựng Khu Đại học Phố Hiến; tạo điều kiện thuận lợi nhất về đất đai, có cơ chế chính sách ưu đãi để thu hút các trường đại học trong và ngoài nước vào đầu tư. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; thực hiện chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách và cơ chế tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn để học tập; khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài giúp học sinh, sinh viên nghèo vượt khó, học giỏi; tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách và chế tài liên quan đến mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học; giám sát chặt chẽ, bảo đảm công khai, minh bạch trong sử dụng kinh phí tại các cơ sở giáo dục và đào tạo.
8. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong dạy-học và hội nhập quốc tế
Khuyến khích đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia nghiên cứu và ứng dụng khoa học trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Tích cực, chủ động tiếp cận tiến bộ khoa học công nghệ thông qua các chương trình, mục tiêu, dự án phát triển hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo. Có cơ chế cử cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên đi đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách tỉnh ở các lĩnh vực, ngành nghề trọng điểm phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; đồng thời, khuyến khích việc học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước.
Đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo; khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao ứng dụng khoa học, công nghệ ở tỉnh.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội và UBND các huyện, thành phố xây dựng đề án, kế hoạch, chuyên đề để triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 20/3/2014 của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; bám sát chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng lộ trình thực hiện cho từng năm và cả giai đoạn 2014-2020.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Giúp UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm các giai đoạn thực hiện Kế hoạch;
Tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các văn bản quản lý nhà nước về giáo dục bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ đổi mới và phát triển giáo dục nhằm tạo hành lang pháp lý cho triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể để tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch.
Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành cho từng giai đoạn, tổ chức triển khai thực hiện; chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học, ngành học phù hợp yêu cầu mới; các điều kiện đảm bảo cho giáo dục và đào tạo, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các lực lượng xã hội tham gia công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực trong xã hội cùng chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục.
Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch hằng năm, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả thực hiện; phát hiện và đề xuất các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2014-2020; tổng hợp lồng ghép, cân đối, bố trí phân bổ các nguồn vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch; tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành trung ương và sự hỗ trợ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức quốc tế để đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo.
3. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tham mưu với UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách thường xuyên cho giáo dục, hướng dẫn cơ chế quản lý các nguồn kinh phí thường xuyên cho việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu với UBND tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và giao biên chế cho ngành Giáo dục hằng năm; các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đề bạt cán bộ quản lý giáo dục; tuyển dụng, sử dụng giáo viên cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục; nghiên cứu, đề xuất với HĐND, UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên của tỉnh bảo đảm với yêu cầu đổi mới.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch với các nội dung liên quan; xây dựng kế hoạch phát triển đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Tham mưu với UBND tỉnh ban hành các văn bản quản lý nhà nước, tạo hành lang pháp lý phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường quản lý, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh triển khai có hiệu quả kế hoạch đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong từng giai đoạn; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tuyên truyền, tư vấn nhằm phân luồng đào tạo học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, thu hút ngày càng nhiều học sinh học nghề; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định và chất lượng.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố trình UBND tỉnh giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở giáo dục, đào tạo đảm bảo đủ diện tích sử dụng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục nghiên cứu ban hành một số thiết kế mẫu lớp học, phòng học bộ môn, nhà điều hành, khu ký túc xá cho học sinh, sinh viên phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, loại hình trường, phong tục tập quán và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; thẩm định thiết kế các công trình xây dựng bảo đảm yêu cầu xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia.
- Tiến hành rà soát quy hoạch xây dựng để điều chỉnh bổ sung các công trình, thiết chế giáo dục và đào tạo phù hợp với yêu cầu đổi mới; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác quản lý xây dựng cơ bản nhằm không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng các công trình trường học theo tiêu chuẩn.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại"; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể, luyện tập và thi đấu các môn thể dục, thể thao trong ngành giáo dục, nâng cao sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và sinh viên.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan; các huyện, thành phố triển khai các hoạt động giáo dục thể chất trong các đơn vị giáo dục; thực hiện việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa nâng cao chất lượng trung tâm học tập cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
9. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh nghiên cứu khoa học; chú trọng việc nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý để giải quyết tốt những vấn đề lý luận và thực tiễn, cung cấp luận cứ cho việc hoạch định chủ trương, chính sách, giải pháp phát triển giáo dục trong quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo của tỉnh; đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục, nhất là cơ sở giáo dục đại học. Thực hiện tốt việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng, phục vụ đổi mới giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát minh trong các cơ sở giáo dục; từng bước gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tham mưu với UBND tỉnh có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố lồng ghép Chương trình Nông thôn mới và các Chương trình khác có liên quan do Sở quản lý chỉ đạo vào việc thực hiện Kế hoạch này.
11. Ban Quản lý Khu Đại học Phố Hiến: Xây dựng Kế hoạch phát triển Khu Đại học Phố Hiến theo Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, tham mưu với UBND tỉnh xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi, nhằm thu hút các trường đại học, cao đẳng về đầu tư hoạt động tại Khu Đại học Phố Hiến và trên địa bàn toàn tỉnh.
12. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ vào Chương trình hành động số 30-CTr/TU và nội dung Kế hoạch này, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan cân đối ngân sách, kế hoạch đầu tư các hạng mục công trình phục vụ cho giáo dục và đào tạo hàng năm và giai đoạn đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng giáo viên; giải quyết các chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên trên địa bàn theo đúng quy định; chú trọng quy hoạch quỹ đất trên địa bàn để phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo; quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó khăn.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra; tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ, khen thưởng kịp thời các đơn vị giáo dục thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung Kế hoạch đề ra; tham mưu, đề xuất kịp thời các giải pháp phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo với UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan để có đầy đủ thông tin, tham mưu chế độ chính sách thực hiện phát triển giáo dục và đào tạo.
13. Các cơ sở giáo dục và đào tạo
- Căn cứ các mục tiêu của Kế hoạch, gắn với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng Kế hoạch thực hiện đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ và lộ trình; thực hiện những mục tiêu cụ thể đối với từng cấp học, nhất là tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Chú trọng công tác xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên có trình độ đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các hội, đoàn thể tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các hội, đoàn thể tỉnh và các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp phối hợp với ngành giáo dục vận động các lực lượng xã hội tham gia đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực trong xã hội cùng chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; tạo dựng môi trường xã hội, văn hóa lành mạnh; đề xuất các phương thức đáp ứng nhu cầu học tập trong cộng đồng và nhu cầu học tập của thế hệ trẻ; phối hợp với các cơ quan quản lý giáo dục xây dựng một xã hội học tập đáp ứng nhu cầu được học ở mọi nơi, mọi lúc trong các tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng tham gia các hoạt động giáo dục; tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện các cơ quan nhà nước, nhà trường, gia đình thực hiện.
15. Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Hưng Yên
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và người dân, khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước; ý nghĩa, mục đích và sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tuyên truyền, biểu dương kịp thời những thành tựu của giáo dục đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, chính trị; sự đóng góp cũng như các kết quả đạt được của các cấp, ngành, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này đảm bảo đúng mục tiêu, tiến độ, hiệu quả. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, tổng hợp tình hình, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 4887/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 2Kế hoạch 495/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình hành động 05-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh An Giang ban hành
- 3Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 02-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 2Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 4887/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 4Kế hoạch 495/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình hành động 05-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh An Giang ban hành
- 5Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 02-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 63/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Đặng Ngọc Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định