- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 4Quyết định 3235/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 38/2022/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 2680/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng mô hình “Làng Văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”
- 7Nghị quyết 06/2023/NQ-HĐND quy định chính sách đặc thù hỗ trợ xây dựng "Làng văn hóa kiểu mẫu" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2023-2030
- 8Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2023-2030
- 9Công văn 9368/BTNMT-KSON năm 2023 hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 07 tháng 3 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2023/NQ-HĐND ngày 05/5/2023 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2023-2030; Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 05/5/2023 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông qua Đề án xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2023-2030;
Căn cứ Quyết định số 38/2022/QĐ-UBND ngày 15/11/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành một số quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Căn cứ Quyết định số 3235/QĐ-UBND ngày 26/11/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Đề án thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2680/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng mô hình “Làng Văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”;
Căn cứ Văn bản số 9368/BTNMT-KSONMT ngày 02/11/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt;
Để đảm bảo tổ chức triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại nguồn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đồng bộ theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 nhằm đảm bảo chậm nhất đến ngày 31/12/2024 toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đều được phân loại tại nguồn;
- Tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải, sản phẩm loại bỏ, tận dụng tối đa giá trị, kéo dài vòng đời của sản phẩm, vật liệu; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình cá nhân tham gia chương trình tái chế, xử lý chất thải của các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường; giảm thiểu tối đa lượng chất thải phải xử lý tại khu xử lý tập trung, góp phần giảm thiểu chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý;
- Bước đầu triển khai thực hiện tại huyện Yên Lạc, huyện Vĩnh Tường và các “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở kết quả triển khai sẽ tiến hành đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn toàn tỉnh phải đảm bảo thực hiện đồng bộ, theo đúng hướng dẫn, phù hợp với hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, công nghệ xử lý chất thải hiện có; điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; phù hợp với nội dung quản lý chất thải trong các quy hoạch cấp tỉnh, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; nguồn lực tài chính của địa phương;
- UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị đầy đủ về phương thức, nguồn lực để triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, đảm bảo đáp ứng với quy định tại Điều 75 của Luật Bảo vệ môi trường trước ngày 01/01/2025;
- Việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sau khi phân loại phải đảm bảo tách riêng từng loại chất thải (03 loại) sau khi đã thực hiện phân loại tại nguồn theo đúng hướng dẫn trong Kế hoạch này.
II. NỘI DUNG VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Nội dung thực hiện
1.1. Về chính sách
- Xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xử lý CTRSH một cách bền vững và hiệu quả; trong đó, ưu tiên cho các nhà đầu tư có áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
- Ban hành đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH theo khối lượng hoặc thể tích CTRSH sau phân loại.
- Áp dụng các chế tài xử lý đối với các chủ nguồn thải trong hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn để phòng ngừa cũng như kịp thời phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm.
1.2. Về công tác truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
- Đào tạo đội ngũ tuyên truyền viên nòng cốt về thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn các cấp; trong đó, phát huy vai trò tham gia tuyên truyền của Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân... để tuyên truyền sâu rộng đến từng hộ gia đình, tổ chức, cá nhân;
- Việc tuyên truyền, giáo dục cộng đồng cần được các cấp, các ngành, các tổ chức Hội, đoàn thể thực hiện liên tục, xuyên suốt và lâu dài;
- Duy trì và đẩy mạnh phong trào “Phân loại rác tại nguồn” trong các cơ quan, trường học, hộ gia đình và cơ sở kinh doanh;
- Thực hiện các giải pháp giáo dục môi trường để lồng ghép hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn vào các cấp nhằm tạo ý thức tự giác cho các em học sinh;
- Cấp sổ tay hướng dẫn thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn cho các khu vực dân cư.
- Lồng ghép các chủ đề về phân loại CTRSH tại nguồn với các hoạt động môi trường vào các ngày kỷ niệm về môi trường như: Ngày môi trường thế giới 05/06, Ngày nước Thế giới 22/03, Giờ Trái Đất, Ngày Đại dương Thế giới 06/06...
- Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến về các hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn, giảm thiểu phát sinh CTRSH và kêu gọi hành động trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, cộng đồng dân cư thông qua các cuộc họp, tập huấn...
- Tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, tập huấn về phân loại CTRSH tại nguồn cho người dân trên địa bàn toàn tỉnh; trong đó, nêu cao vai trò gương mẫu, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, công chức, viên chức trong công tác phân loại CTRSH tại nguồn;
- Nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong công tác phân loại CTRSH tại nguồn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH. Vận động các doanh nghiệp chuyển đổi cách thức vận hành doanh nghiệp và đổi mới dịch vụ hướng tới mục tiêu giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần.
- Tăng cường vai trò và thúc đẩy các sáng kiến trong việc vận động phân loại CTRSH tại nguồn của các đoàn thể (Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh...) và trong các cơ quan hành chính tại địa phương. Hội Phụ nữ xã/phường/thị trấn phối hợp với khối phố/thôn có vai trò tuyên truyền, vận động phụ nữ trên địa bàn tham gia tập huấn về phân loại CTRSH tại nguồn, thay đổi thói quen ứng xử với rác để từ đó hướng dẫn các thành viên trong gia đình cùng có ý thức trong việc phân loại CTRSH tại nguồn nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác phân loại. Các đoàn thể khác phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động người dân trong việc thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn, để người dân nhận thức và hành động thực hiện việc phân loại CTRSH tại nguồn.
- Tuyên dương, khen thưởng các cá nhân, tổ chức đi đầu trong công tác quản lý, đưa ra các sáng kiến, mô hình về quản lý, giảm thiểu CTRSH và phân loại CTRSH tại nguồn.
1.3. Xác định các nhóm phân loại CTRSH
CTRSH được phân thành 03 nhóm: chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế; chất thải thực phẩm; chất thải rắn sinh hoạt khác. Việc phân loại CTSH theo nhóm được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này.
1.4. Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế CTRSH tại địa phương
- Xây dựng và triển khai thí điểm các mô hình/sáng kiến phân loại CTRSH tại nguồn, tái chế rác thải, ủ phân hữu cơ, thu hồi phế liệu tại trường học trong các đoàn thể (Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, ...) và trong cộng đồng địa phương.
- Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn phân loại CTRSH tại nguồn và ủ phân hữu cơ; chương trình truyền thông cho khu vực nông thôn nhằm tăng tỷ lệ thu hồi chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng;
- Thực hiện thu gom, xóa bỏ các điểm nóng rác thải và xây dựng thành các điểm tập kết “xanh” hay điểm vui chơi/ triển lãm mô hình tái chế.
- Thí điểm mô hình thu gom “trạm MRF” (cơ sở vật chất phục hồi) tại các điểm du lịch, chợ và khu dân cư.
1.5. Thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH
- Tối ưu hóa các tuyến đường thu gom, tần suất, thời gian thu gom và phương tiện vận chuyển.
- Thiết lập các điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH phù hợp và bố trí các thiết bị lưu chứa tại các điểm tập kết rác bảo đảm mỹ quan và vệ sinh môi trường.
1.6. Quản lý, giám sát hoạt động phân loại CTRSH
- Huy động sự tham gia của người dân, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong việc thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn; xây dựng công tác quản lý CTRSH ở cấp cơ sở (tổ dân phố, khu dân cư, tổ bảo vệ môi trường cộng đồng và người dân) và cơ quan quản lý cấp trên (xã, huyện). Trong đó, cấp cơ sở sẽ trực tiếp thực hiện thí điểm các mô hình phân loại CTRSH tại nguồn và ghi chép kết quả ban đầu; cấp trên sẽ thu thập dữ liệu và thực hiện báo cáo đánh giá.
- Thành lập tổ tự quản về bảo vệ môi trường ở các khu dân cư tại địa phương nhằm tuyên truyền các chính sách, quy định về quản lý CTRSH trên địa bàn; phát động các hộ gia đình trong khu dân cư thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn, vệ sinh khu dân cư định kỳ và tham gia thí điểm các mô hình giảm sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần;
- Phân công cán bộ/tình nguyện viên tham gia giám sát và phụ trách ghi chép việc thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn ở địa phương; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện để rút kinh nghiệm.
2. Lộ trình thực hiện
2.1. Các nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thu gom, phân loại CTRSH tại nguồn, vận động nhân dân phân loại CTRSH, sử dụng các sản phẩm thay thế, sử dụng túi nilông thân thiện với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, chợ truyền thống,... Thời gian thực hiện từ quý I đến quý IV/2024.
- Ban hành, cấp phát tài liệu hướng dẫn phân loại CTRSH tại nguồn và hạn chế sử dụng túi nilon, sản phẩm nhựa một lần (tài liệu giấy và tài liệu điện tử) đến toàn thể các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện từ quý I đến quý II/2024.
- Tổ chức thí điểm mô hình phân loại CTRSH tại nguồn ở 02 huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và tại các làng văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện từ quý I đến quý IV/2024.
- Nhân rộng và thúc đẩy các sáng kiến, mô hình hiệu quả trong phân loại CTRSH tại nguồn tại khu dân cư, nơi công cộng, cơ quan... Thời gian thực hiện từ quý II đến quý IV/2024.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thí điểm phân loại CTRSH tại hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn 02 huyện tại 60 làng văn kiểu mẫu. Tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung hướng dẫn phân loại CTRSH trước ngày 30/11/2024 để làm cơ sở triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH theo khối lượng hoặc thể tích. Thời gian thực hiện: Sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định mức KTKT (dự kiến Quý III năm 2024).
- Ban hành Quy trình chi tiết thực hiện phân loại, thu gom, tập kết CTRSH sau khi phân loại trên địa bàn từng xã/phường/thị trấn. Thời gian thực hiện quý IV/2024.
(Chi tiết tại Phụ lục 2: Nội dung nhiệm vụ và lộ trình thực hiện)
2.2. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm công tác triển khai
- UBND các huyện, thành phố tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp tại các địa phương, đơn vị vào trước ngày 30/11/2024.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của các địa phương và các Sở, ngành liên quan để đề xuất, bổ sung sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực hiện.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Ngân sách sự nghiệp môi trường được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm theo quy định.
- Nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết số 06/2023/NQ-HĐND ngày 05/5/2023 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2023-2030;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án có liên quan.
- Nguồn thu dịch vụ vệ sinh môi trường từ các cá nhân, hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Các nguồn xã hội hoá từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hỗ trợ về chuyên môn cho các địa phương trong công tác phân loại CTRSH tại nguồn theo yêu cầu, đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định, chính sách phù hợp để triển khai Kế hoạch phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức đánh giá, tổng kết hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn; báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng năm và đột xuất về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch; đề xuất, bổ sung sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế.
2. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, cân đối, bố trí kinh phí trong dự toán được giao hàng năm để thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức các hội nghị tập huấn phân loại CTRSH tại nguồn, các đợt tuyên truyền, hướng dẫn phân loại CTRSH tại nguồn cho các hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn mình quản lý.
- Rà soát, quy hoạch các địa điểm phù hợp làm các điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH phù hợp và bố trí các thiết bị lưu chứa tại các điểm tập kết rác bảo đảm mỹ quan và vệ sinh môi trường.
- Huy động, lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác trên địa bàn để thực hiện hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn như: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Đề án xây dựng Làng văn hóa kiểu mẫu,...
- Thiết lập hệ thống thu gom, vận chuyển CTRSH tại địa phương sau phân loại; kiểm tra, giám sát hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và tổ chức đánh giá tổng kết Kế hoạch thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trước ngày 15/12 hàng năm, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp.
3. Các Sở, Ban, ngành
a) Sở Tài chính: Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan đơn vị, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí trong dự toán kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật về ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư để lựa chọn, thu hút những nhà đầu tư có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao hoạt động trong các ngành, lĩnh vực liên quan đến tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sau phân loại tại nguồn.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các trường học triển khai lồng ghép giáo dục, truyền thông về phân loại CTRSH tại nguồn thông qua các hoạt động chính khóa và ngoại khóa, các phong trào thi đua tại trường học các cấp nhằm tạo ý thức tự giác cho các em học sinh trong hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn.
d) Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với các cơ quan báo, đài đẩy mạnh công tác truyền thông về phân loại CTRSH tại nguồn bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú để mọi người hiểu, tự giác thực hiện.
đ) Sở Công Thương: Phối hợp với UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch này đến các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các chợ, Trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh và tuyên truyền về phân loại CTRSH tại nguồn qua hoạt động quản lý của ngành;
e) Sở Khoa học và Công nghệ: Nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu, nghiên cứu ứng dụng; hàng năm đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học về xử lý chất thải rắn sinh hoạt, ưu tiên ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong xử lý chất thải thực phẩm phù hợp với điều kiện thực tế đưa vào ứng dụng trên địa bàn tỉnh.
f) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan đăng tin, bài, phóng sự về phân loại CTRSH tại nguồn để thu hút sự tham gia, hình thành nhận thức, thói quen phân loại CTRSH tại nguồn của các hộ gia đình, cá nhân, các khu vực công cộng trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời tuyên dương các mô hình, điển hình, tổ chức, cá nhân, tổ dân phố, khu phố, khu dân cư thực hiện tốt việc phân loại CTRSH tại nguồn; nhân rộng những mô hình triển khai hiệu quả và cách làm hay; phản ánh những tổ chức, cá nhân vi phạm, không chấp hành thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn
- Thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH sau khi được phân loại theo đúng quy định của pháp luật.
- Thường xuyên nghiên cứu, đầu tư, cải tiến, nâng cấp phương tiện, trang thiết bị thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH đáp ứng nhu cầu và phù hợp với hoạt động phân loại CTRSH của từng địa phương; áp dụng các giải pháp thân thiện với môi trường, theo hướng giảm thiểu lượng CTRSH chôn lấp, đốt, tăng cường tỷ lệ tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất thải.
5. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các đơn vị thành viên
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố tăng cường hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn; phổ biến các mô hình hay về phân loại CTRSH tại nguồn và giảm thiểu nhựa dùng một lần, túi nilon khó phân hủy.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn quán triệt sâu sắc mục đích, yêu cầu của kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1:
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT PHÂN LOẠI CTRSH TẠI NGUỒN
(Kèm theo Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 07/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Xác định các nhóm phân loại CTRSH
CTRSH được phân thành 03 nhóm: chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế; chất thải thực phẩm; chất thải rắn sinh hoạt khác:
Bảng 1: Hướng dẫn kỹ thuật phân loại CTRSH tại nguồn theo 03 nhóm:
TT | Tên chất thải | Kỹ thuật trong phân loại |
Nhóm 1. Chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế | ||
1.1 | Giấy thải |
|
1.1.1 | Hộp, túi, lọ, ly, cốc bằng giấy. | - Loại bỏ nước, dung dịch chứa bên trong. - Thu gọn, ép dẹt, giảm kích thước, thể tích. |
1.1.2 | Sách, truyện, vở, báo cũ, giấy viết,...; Thùng, bìa carton; Lõi giấy vệ sinh, giấy bọc gói, bì thư, biên lai, khay đựng trứng bằng giấy,...; Các loại bao bì giấy khác không nhiễm bẩn. | - Loại bỏ thực phẩm, sản phẩm chứa đựng ban đầu. - Thu gọn, ép dẹt, giảm kích thước, thể tích. |
1.2 | Nhựa thải |
|
1.2.1 | Bao bì nhựa đựng thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm, sản phẩm dùng trong gia dụng, nông nghiệp, y tế,...(không bao gồm bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật, axit, dầu mỡ công nghiệp, chất tẩy rửa có thành phần nguy hại). | - Tháo nắp, loại bỏ nước, dung dịch hoặc sản phẩm chứa đựng bên trong. - Thu gọn, giảm kích thước, thể tích. |
1.2.2 | Các loại ghế nhựa, thau, chậu nhựa; Ly, cốc nhựa. | Loại bỏ sản phẩm chứa đựng bên trong. |
1.3 | Kim loại thải |
|
1.3.1 | Bao bì nhôm, sắt hoặc kim loại khác đựng thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm, sản phẩm dùng trong gia dụng, nông nghiệp, y tế,...(không bao gồm bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật, dầu mỡ công nghiệp, chất tẩy rửa có thành phần nguy hại). | - Loại bỏ sản phẩm chứa đựng bên trong. - Thu gọn, giảm kích thước, thể tích. |
1.3.2 | Đồ dùng nhà bếp bằng kim loại: xoong, nồi, niêu, ấm nước, bếp gas, vật dụng nhỏ như bát, đĩa, thìa, dĩa,...; Các loại vật dụng kim loại thải khác. | - Loại bỏ sản phẩm chứa đựng bên trong. - Thu, xếp gọn các vật sắc nhọn để tránh gây thương tích trong quá trình phân loại, thu gom và xử lý. |
1.4. | Thủy tinh thải |
|
1.4.1 | Chai, lọ thủy tinh đựng bia, rượu, thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm, sản phẩm dùng trong gia dụng, nông nghiệp, y tế... (không bao gồm bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật, axit, dầu mỡ công nghiệp, chất tẩy rửa có thành phần nguy hại). | - Tháo nắp, loại bỏ sản phẩm chứa đựng bên trong. - Thu, xếp gọn, hạn chế va đập, gây vỡ. |
1.4.2 | Bình hoa, đồ trang trí bằng thủy tinh, pha lê. | Loại bỏ sản phẩm chứa đựng bên trong; tái sử dụng với đồ vật còn nguyên vẹn. |
1.4.3 | Thủy tinh thải khác. | Thu, xếp gọn các vật sắc nhọn để tránh gây thương tích trong quá trình phân loại, thu gom và xử lý. |
1.5 | Vải, đồ da |
|
1.5.1 | Quần áo, phụ kiện; giày, dép, vali; chăn, màn, rèm cửa bằng vải,...(không dính thuốc bảo vệ thực vật, axit, dầu mỡ công nghiệp, chất tẩy rửa có thành phần nguy hại). | - Tái sử dụng đối với các đồ vật sạch. - Thu gọn. |
1.6 | Đồ gỗ |
|
1.6.1 | Đồ chơi; vật trang trí, đồ gia dụng, hộp, khay,...bằng gỗ. | - Tái sử dụng đối với vật dụng còn nguyên vẹn. - Thu gọn, giảm kích thước, thể tích đối với các vật dụng đã bị hư hỏng để tái chế. |
1.7. | Cao su |
|
1.7.1 | Đồ chơi bằng cao su. | - Tái sử dụng đối với đồ chơi còn nguyên vẹn. - Thu gọn, giảm kích thước, thể tích đối với đồ chơi đã bị hư hỏng để tái chế. |
1.7.2 | Săm, lốp, vật dụng bằng cao su các loại. | Bó gọn. |
1.8 | Thiết bị điện, điện tử thải bỏ |
|
1.8.1 | Các thiết bị điện, điện tử nhỏ như: máy ảnh và máy ghi hình; điện thoại di động và điện thoại để bàn; dây cáp và phụ kiện máy tính; bảng điều khiển trò chơi; đồ chơi điện tử; máy tính toán cầm tay; bàn phím; máy tính xách tay và máy tính bảng; máy nhắn tin; bộ đàm, đèn led, đèn halogen,... | Giữ nguyên hình dạng, không tháo dời. |
1.8.2 | Các thiết bị điện, điện tử lớn như: máy tính để bàn và màn hình; máy fax; máy in và máy quét; dàn âm thanh và loa; tivi; máy đánh chữ; đầu đĩa VCR/DVD, tấm quang năng,... Tủ lạnh, tủ đông, máy điều hòa, máy rửa bát, máy giặt, quạt điện, quạt sưởi, bếp điện, bếp từ, lò nướng, nồi cơm điện,... | Giữ nguyên hình dạng, không tháo dời. |
Nhóm 2: Chất thải thực phẩm | ||
2.1 | Thức ăn thừa; Thực phẩm hết hạn sử dụng. | Bảo đảm được đựng, chứa trong vật đựng, túi, bao bì,...kín, không rò rỉ, ngăn ngừa mùi phát tán. |
2.2 | Các loại rau, củ, quả, trái cây và các phần thải bỏ sau khi sơ chế, chế biến món ăn,...; Các sản phẩm bỏ đi từ thịt gia súc, gia cầm; thủy, hải sản. | Bảo đảm được đựng, chứa trong vật đựng, túi, bao bì,...kín, không rò rỉ, ngăn ngừa mùi phát tán. |
Nhóm 3. Chất thải rắn sinh hoạt khác | ||
3.1 | Chất thải nguy hại |
|
3.1.1 | Bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật, axit thải, dung môi thải, kiềm thải, dầu mỡ công nghiệp, chất tẩy rửa có thành phần nguy hại, bình gas mini,...từ hoạt động sinh hoạt; Sơn, mực, chất kết dính (loại có các thành phần nguy hại trong nguyên liệu sản xuất); Găng tay, giẻ lau dính dầu, hóa chất; Kim tiêm, khẩu trang, bông băng bị nhiễm khuẩn từ người bệnh. | - Bảo đảm được đựng, chứa trong vật đựng, túi, bao bì... để an toàn, tránh phát tán CTNH ra ngoài môi trường. - Thu, xếp gọn các vật sắc nhọn (như kim tiêm) để tránh gây thương tích trong quá trình phân loại, thu gom và xử lý. |
3.1.2 | Các loại bóng đèn huỳnh quang thải; thủy tinh hoạt tính thải; nhiệt kế chứa thủy ngân thải. | - Không đập vỡ. - Trường hợp bị vỡ thì lưu giữ bảo đảm an toàn tránh gây thương tích, ngăn ngừa phát tán thủy ngân trong quá trình phân loại, thu gom và xử lý. |
3.1.3 | Các loại pin, ắc quy thải. | Giữ nguyên hình dạng, không tháo dời. |
3.2. | Chất thải cồng kềnh |
|
3.2.1 | Tủ, bàn ghế, sofa, giường, nệm, cũ hỏng,... | Thu gọn, giảm kích thước, thể tích. Trường hợp tháo dỡ thì chất thải sau đó được phân loại vào các nhóm chất thải tương ứng. |
3.2.2 | Tủ sắt, khung cửa, cánh cửa,... | Thu gọn, giảm kích thước, thể tích. Trường hợp tháo dỡ thì chất thải sau đó được phân loại vào các nhóm chất thải tương ứng. |
3.2.3 | Cành cây, gốc cây,... | Thu gọn, giảm kích thước, thể tích. |
3.3 | Chất thải khác còn lại |
|
3.3.1 | Vỏ các loại hạt như macca, óc chó, hạt điều, dừa, vỏ trứng, xơ dừa, rơm, trấu,...từ hoạt động sinh hoạt. Chiếu cói; chiếu tre, trúc; gối mây, tre,...; Lông gia súc, gia cầm,...; Bã các loại: cà phê, trà (túi trà), bã mía, xác mía, lõi ngô (cùi bắp),...; Chất thải từ làm vườn từ hộ gia đình như lá, rễ, cành cây nhỏ, cỏ, hoa,... | Thu gọn, giảm kích thước, thể tích. |
3.3.2 | Phân động vật cảnh; xác động vật cảnh chết không do dịch bệnh,... | Chứa trong vật đựng kín, không rò rỉ, ngăn ngừa phát tán mùi. |
3.3.3 | Tã, bỉm, băng, giấy vệ sinh, giấy ăn đã sử dụng; giấy ướt đã sử dụng; bông tẩy trang, khẩu trang,...; Các loại hộp xốp; các loại sản phẩm nhựa sử dụng một lần; Bã kẹo cao su, đầu lọc thuốc lá,...; Bóng bay, băng keo dán, tăm bông tai, tăm chỉ kẽ răng; Vỏ thuốc,... | Thu gọn, giảm kích thước, thể tích, bảo đảm tránh rơi vãi. |
3.3.4 | Giày, dép nhựa, thước kẻ, muôi (vá), thìa (muỗng) bằng nhựa; Bút, bật lửa đã hết gas, bàn chải đánh răng, vỏ tuýp, hộp kem đánh răng,...; Các loại nhựa thải khác. | Bó gọn. |
3.3.5 | Vỏ cứng các loài thủy, hải sản; Xỉ than từ hoạt động sinh hoạt,...; Gốm, sành, sứ thải... | Thu gọn, giảm thể tích, bảo đảm tránh rơi vãi. |
3.3.6 | Các loại chất thải còn lại. | Bó gọn. |
* Nguyên tắc quản lý chất thải rắn sinh hoạt là tận dụng tối đa giá trị của sản phẩm thải bỏ, chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thông qua việc áp dụng các giải pháp theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Tái sử dụng sản phẩm thải bỏ;
- Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì hoặc nâng cấp sản phẩm bị lỗi, sản phẩm cũ để kéo dài thời gian sử dụng;
- Tận dụng thành phần, linh kiện của sản phẩm thải bỏ;
- Tái chế chất thải rắn để thu hồi nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất theo quy định của pháp luật;
- Xử lý chất thải rắn kết hợp thu hồi năng lượng theo quy định của pháp luật;
- Chôn lấp chất thải rắn theo quy định.
* Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo nguyên tắc ưu tiên như sau:
- Đối với nhóm chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế: Chủ nguồn thải tận dụng để tái sử dụng, tái chế hoặc thu gom, bán cho các cơ sở thu mua phế liệu hoặc cơ sở có chức năng tái chế.
- Đối với nhóm chất thải thực phẩm:
+ Đối với khu vực nông thôn: khuyến khích tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm thức ăn chăn nuôi, làm phân bón hữu cơ hoặc chất cải tạo đất. Chất thải thực phẩm không sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, làm phân bón hữu cơ hoặc chất cải tạo đất phải được chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
+ Đối với khu vực đô thị: chất thải thực phẩm phải được chứa, đựng trong bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; chất thải thực phẩm có thể được tận dụng làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi.
- Đối với nhóm chất thải rắn sinh hoạt khác: thu gom, chuyển giao cho đơn vị thu gom, vận chuyển đi xử lý theo đúng quy định.
Khuyến khích các địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý đối với chất thải rắn nguy hại, chất thải rắn có kích thước lớn, cồng kềnh, chất thải xây dựng phù hợp với điều kiện tại mỗi địa phương.
2. Quy định bao bì, thiết bị lưu chứa CTRSH tại chủ nguồn thải
CTRSH sau phân loại được lưu chứa trong các bao bì, thiết bị phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường.
2.1. Quy định bao bì lưu chứa
- Bao bì lưu chứa chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế: Chủ nguồn thải tự trang bị bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải tái chế, tái sử dụng hoặc chuyển giao cho cơ sở thu mua phế liệu.
- Bao bì lưu chứa chất thải thực phẩm:
Sử dụng bao bì có màu xanh để lưu chứa chất thải thực phẩm; bao bì thân thiện môi trường để chứa chất thải thực phẩm.
- Bao bì lưu chứa CTRSH khác: sử dụng bao bì có các màu còn lại (trừ màu xanh).
Bao bì chứa chất thải thực phẩm hoặc bao bì chứa CTRSH khác được phân biệt bằng các hình thức như: màu sắc túi, dán nhãn, ghi dòng chữ trên túi, hoặc đánh dấu để nhận biết trước khi chuyển đến điểm tập kết hoặc giao cho đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH.
Hình 1.Nhãn chất thải gắn trên bao bì chất thải
2.2. Quy định thiết bị lưu chứa chất thải rắn khu vực công cộng
- Trên các đường phố chính, các khu thương mại, quảng trường, công viên, khu vui chơi giải trí, điểm tập trung dân cư, đầu mối giao thông và các khu vực công cộng khác có bố trí các thùng rác sinh hoạt có phân loại màu (màu trắng chứa chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế; màu xanh chứa chất thải thực phẩm; màu còn lại chứa CTRSH khác) và dán nhãn để người dân nhận biết, phân loại.
- Các thiết bị lưu chứa CTRSH phải có kích cỡ phù hợp với thời gian lưu giữ, đảm bảo môi trường và mỹ quan đô thị.
- Địa điểm, vị trí, khu vực bố trí các thùng rác công cộng do UBND cấp huyện xác định.
Hình 2. Nhãn chất thải gắn trên thùng rác
3. Thu gom, tập kết, vận chuyển CTRSH sau phân loại
CTRSH sau phân loại được thu gom, vận chuyển, xử lý riêng. Trước mắt, sử dụng phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH của đơn vị dịch vụ vệ sinh môi trường tại địa phương. Tùy điều kiện thực tế tại địa phương và khối lượng phát sinh của từng nhóm chất thải, UBND các huyện, thành phố tổ chức, sắp xếp tần suất thu gom CTRSH sau phân loại cho phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường (có thể tăng, giảm số ngày thu gom mỗi loại chất thải trong tuần), nghiêm cấm đổ lẫn các loại CTRSH sau phân loại vào nhau.
Khuyến khích các địa phương phát động phong trào thu gom chất thải tái chế từ các hộ gia đình, tổ chức, các điểm công cộng.... thông qua các Hội, Đoàn thể để bán cho các cơ sở thu mua phế liệu. Nguồn kinh phí thu được từ việc bán phế liệu được Hội, Đoàn thể sử dụng để duy trì các hoạt động tuyên truyền, vận động và các hoạt động khác phục vụ cho công tác phân loại CTRSH tại nguồn tại địa điểm thực hiện. Trong hình thức này, Hội phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền, thực hiện việc thu gom, tập kết tại các tổ dân phố, khu dân cư.
* CTRSH sau phân loại được thu gom, vận chuyển bằng các hình thức sau:
(1) Đối với khu vực nội thị của thành phố Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên: xe và công nhân của đơn vị dịch vụ vệ sinh môi trường trực tiếp thu gom rác thải, vận chuyển đưa đi xử lý.
(2) Đối với khu vực ngoại thị và vùng nông thôn: Đơn vị dịch vụ vệ sinh môi trường hoặc Hợp tác xã vệ sinh môi trường hoặc Tổ thu gom tại địa phương thu gom rác thải của hộ gia đình bằng xe kéo, xe đẩy, xe cải tiến... tập trung về các trạm trung chuyển hoặc các điểm tập kết được bố trí trên các tuyến đường chính hoặc Bãi tập kết rác tạm của địa phương để xe ô tô chuyên dụng vận chuyển về các khu xử lý rác thải tập trung.
* Phương tiện thu gom, vận chuyển nhóm chất thải thực phẩm và nhóm CTRSH khác khi đang hoạt động phải được trang bị như sau:
- Phương tiện thu gom có dòng chữ “Thu gom chất thải thực phẩm” hoặc “Thu gom chất thải rắn sinh hoạt khác”.
- Phương tiện vận chuyển có dòng chữ “Vận chuyển chất thải thực phẩm” hoặc “Vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt khác”.
- Dòng chữ để nhận biết được quy định với chiều cao chữ nhỏ nhất 15 cm; có vật liệu và mực của dòng chữ nêu trên không bị mờ và phai màu; có thể tháo, lắp linh hoạt tùy theo loại chất thải được thu gom, vận chuyển và dán (gắn) ít nhất ở hai bên của phương tiện.
* Điểm tập kết, trạm trung chuyển và phương tiện vận chuyển CTRSH sau phân loại phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
4. Xử lý CTRSH sau phân loại
- Chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng: tận dụng để tái sử dụng, tái chế hoặc bán cho các cơ sở thu mua phế liệu, cơ sở có chức năng tái chế.
- Chất thải thực phẩm không sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, làm phân bón hữu cơ hoặc chất cải tạo đất và CTRSH khác phải được chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển CTRSH.
PHỤ LỤC 2:
NỘI DUNG NHIỆM VỤ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 07/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Số TT | Nội dung | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1 | Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thu gom, phân loại CTRSH tại nguồn, vận động nhân dân phân loại CTRSH, sử dụng các sản phẩm thay thế, sử dụng túi nilông thân thiện với môi trường | Từ Quý I đến Quý IV/2024 | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương | UBND các huyện, thành phố |
2 | Ban hành, cấp phát tài liệu hướng dẫn phân loại CTRSH tại nguồn và hạn chế sử dụng túi nilon, sản phẩm nhựa một lần (tài liệu giấy và tài liệu điện tử) | Từ Quý I đến Quý II/2024 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thành phố |
3 | Thí điểm mô hình phân loại CTRSH tại nguồn ở 02 huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và tại các làng văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh | Từ Quý I đến Quý II/2024 | UBND các huyện, thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường |
4 | Nhân rộng và thúc đẩy các sáng kiến, mô hình hiệu quả trong phân loại CTRSH tại nguồn tại khu dân cư, nơi công cộng, cơ quan... | Từ Quý II đến Quý IV/2024 | Các Sở, ban, ngành đoàn thể, các đơn vị sản xuất kinh doanh và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh |
|
5 | Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thí điểm phân loại CTRSH tại hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn 02 huyện tại 60 làng văn kiểu mẫu. Tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung hướng dẫn phân loại CTRSH | Trước ngày 30/11/2024 | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ngành được giao nhiệm vụ theo Quyết định số 1340/QĐ-UBND ngày của UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố |
6 | Xây dựng đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH theo khối lượng hoặc thể tích | Sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định mức KTKT (Dự kiến Quý III năm 2024) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố |
7 | Ban hành Quy trình chi tiết thực hiện phân loại, thu gom, tập kết CTRSH sau khi phân loại trên địa bàn từng xã/phường/thị trấn | Quý IV/2024 | UBND các huyện, thành phố |
|
- 1Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2023 tổ chức thực hiện việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Kế hoạch 544/KH-UBND năm 2023 triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2023 thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định 2066/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030
- 4Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2024 tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2024-2025
- 5Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2024 về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Quyết định 890/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025
- 7Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2024 tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 4Quyết định 3235/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Quyết định 38/2022/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 2680/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng mô hình “Làng Văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”
- 8Nghị quyết 06/2023/NQ-HĐND quy định chính sách đặc thù hỗ trợ xây dựng "Làng văn hóa kiểu mẫu" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2023-2030
- 9Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2023-2030
- 10Công văn 9368/BTNMT-KSON năm 2023 hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2023 tổ chức thực hiện việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Kế hoạch 544/KH-UBND năm 2023 triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 13Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2023 thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định 2066/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030
- 14Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2024 tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2024-2025
- 15Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2024 về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 16Quyết định 890/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025
- 17Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2024 tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2024 thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 62/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 07/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Chí Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định