Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 06 tháng 5 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN GIAI ĐOẠN 2019-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025”, Quyết định số 2658/QĐ-BGDĐT ngày 23/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025, Công văn số 3258/BGDĐT-ĐANN ngày 02/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hoàn thiện Kế hoạch triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 và hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 và năm 2019 của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia; UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2019-2025” với nội dung cụ thể như sau:

A. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG:

1. Việc bồi dưỡng chuẩn năng lực, nghề nghiệp cho giáo viên tiếng Anh theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ rất được chú trọng và được cụ thể hóa tại Quyết định số 1235/QĐ-UBND ngày 29/5/2013 của UBND tỉnh. Việc rà soát, bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ, năng lực sư phạm,... và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ trong các cấp học, nhất là ở các bậc học giáo dục phổ thông luôn được tập trung triển khai, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch mở lớp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hàng năm của cả giai đoạn.

2. Năng lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh qua bồi dưỡng, khảo sát đã có nhiều chuyển biến tích cực. Đến đầu năm học 2018 - 2019, 100% giáo viên tiếng Anh các cấp đã được bồi dưỡng nâng chuẩn và 100% giáo viên tiếng Anh THPT, THCS đã được bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin. Riêng giáo viên tiếng Anh Tiểu học đã có 40% giáo viên được bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

3. Việc triển khai thực hiện Đề án dạy Tiếng Anh 4 tiết/tuần ở cấp tiểu học cho học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 từ năm 2013 đến năm 2018 đạt 100%; sớm hơn kế hoạch đề ra 2 năm (theo Quyết định 1235/QĐ-UBND ngày 29/5/2013 của UBND tỉnh). Cấp THCS, THPT đã triển khai thí điểm tại các đơn vị có điều kiện thuận lợi từ năm học 2013 - 2014. Đầu năm học 2018 - 2019, ngành Giáo dục và Đào tạo đã triển khai dạy học chương trình tiếng Anh 10 năm cho hơn 85% học sinh lớp 6.

4. Chất lượng dạy và học môn tiếng Anh sau 05 năm đã có chuyển biến tích cực, đảm bảo yêu cầu, số lượng giáo viên đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ theo quy định nhiều hơn 94%, nhiều học sinh nắm chắc các kiến thức, kỹ năng cơ bản (nghe, nói, đọc, viết) kỹ năng giao tiếp tiếng Anh được tăng cường có chất lượng (chuẩn kiến thức và kỹ năng) theo quy định. Kết quả và chất lượng dạy học ngoại ngữ ở các trường này đạt hiệu quả cao hơn nhiều so với mặt bằng chung. Học sinh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu luôn đạt kết quả cao trong các cuộc thi học sinh giỏi quốc gia, THPT quốc gia, thi tiếng Anh qua mạng, thi Olympic tiếng Anh từ cấp trường đến cấp quốc gia. Số học sinh đạt chuẩn và vượt chuẩn năng lực ngôn ngữ theo quy định cũng cao.

B. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2019-2025

I. ĐỊNH HƯỚNG

1. Tạo bước đột phá về chất lượng dạy và học ngoại ngữ cho các cấp học từ cấp học mầm non. Đẩy mạnh dạy ngoại ngữ tích hợp trong các môn học khác và dạy các môn học khác (như toán và các môn khoa học tự nhiên...) bằng ngoại ngữ.

2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến trong dạy và học ngoại ngữ với hệ thống học liệu điện tử phù hợp mọi đối tượng để người học có thể học ngoại ngữ, tiếp cận tiếng bản ngữ mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi phương tiện, đặc biệt trong phát triển kỹ năng nghe và kỹ năng nói, kỹ năng giao tiếp.

3. Tạo môi trường học ngoại ngữ trong nhà trường, gia đình và xã hội để giáo viên, giảng viên, thành viên gia đình và người học (học sinh, sinh viên...) cùng học ngoại ngữ.

4. Nâng cao năng lực ngoại ngữ và năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, giáo viên, giảng viên dạy các môn khoa học bằng ngoại ngữ cho các cấp học và trình độ đào tạo.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy vai trò của các trung tâm ngoại ngữ trong dạy và học ngoại ngữ ngoài nhà trường.

6. Phát huy những thành quả của việc thực hiện kế hoạch triển khai Đề án NNQG 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2013 - 2018 và những thành tích của tỉnh nhà trong những năm qua trong dạy học ngoại ngữ để từng bước đưa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thành một trong những tỉnh đứng đầu cả nước trong việc dạy học ngoại ngữ.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp tục triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu học tập và làm việc của học sinh, sinh viên và người dân trong tỉnh; tăng cường năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; tạo nền tảng phổ cập ngoại ngữ cho giáo dục phổ thông vào năm 2025.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giáo dục mầm non

Tiếp tục triển khai chương trình làm quen với tiếng Anh cho trẻ mầm non (2 tiết/ tuần) trên tinh thần xã hội hóa.

b) Giáo dục phổ thông

- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai chương trình môn tiếng Anh tự chọn lớp 1 và lớp 2 cho các trường tiểu học trong toàn tỉnh, theo hình thức xã hội hóa. (2 tiết/ tuần)

- Duy trì và nâng cao chất lượng dạy tiếng Anh 10 năm (4 tiết/ tuần) cho 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 5.

- Từ năm học 2019 - 2020 đối với các trường phổ thông sẽ tiến hành dạy học tiếng Anh 6 tiết/tuần từ lớp 3 đến lớp 5, và 5 tiết/ tuần từ lớp 6 đến lớp 12.

- Đến năm học 2022 - 2023, phấn đấu 100% học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 được học chương trình tiếng Anh 10 năm.

- Đến năm học 2025 - 2026, phấn đấu 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 được học chương trình tiếng Anh 10 năm.

c) Trường Cao đẳng sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu

Đến năm 2020, phấn đấu 100% sinh viên tốt nghiệp đạt yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên và khung năng lực giáo viên ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo.

d) Các trung tâm ngoại ngữ

Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ trong công tác xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời cho mọi người dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; góp phần nâng cao năng lực ngoại ngữ, nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng cuộc sống của địa phương.

III. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Triển khai chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ

a) Nghiên cứu lựa chọn sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu, học liệu dạy và học ngoại ngữ theo đúng chương trình quy định.

b) Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình tiếng Anh 10 năm đối với tất cả các trường Tiểu học, THCS và THPT theo lộ trình.

c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác các phần mềm hợp pháp, tương thích với chương trình và phù hợp với việc dạy học, kiểm tra, đánh giá theo từng cấp học và khu vực.

d) Từng bước triển khai dạy tích hợp tiếng Anh trong một số môn học khác, dạy một số môn học khác (như toán và các môn khoa học) bằng tiếng Anh;

e) Tăng cường phát triển dạy học ngoại ngữ 2 (tiếng Nhật, tiếng Pháp).

g) Từng bước triển khai thí điểm chương trình làm quen tiếng Anh cho học sinh mầm non và học sinh lớp 1, lớp 2 tại những đơn vị có nhu cầu, có điều kiện thuận lợi, phù hợp, trên tinh thần xã hội hóa.

2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên ngoại ngữ đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng

a) Khuyến khích các cơ sở giáo dục mở các lớp tiếng Anh cho cán bộ quản lý, giáo viên, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn. Triển khai chương trình bồi dưỡng, tăng cường năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý triển khai hoạt động dạy và học ngoại ngữ.

b) Tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ cho giáo viên, giảng viên ngoại ngữ. Phấn đấu vào năm học 2019 - 2020, 100% giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn năng lực ngôn ngữ, năng lực nghề nghiệp. Các đơn vị xây dựng lộ trình để tiến tới không bố trí giáo viên tiếng Anh chưa đạt chuẩn năng lực ngôn ngữ, chưa hoàn tất các khóa học bồi dưỡng năng lực sư phạm trực tiếp đứng lớp.

c) Tăng cường bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ)

d) Tiếp tục tổ chức các lớp dạy tiếng Anh cho giáo viên các môn khoa học và chuyên ngành để mở rộng quy mô dạy song ngữ trong các cơ sở giáo dục.

e) Tuyển dụng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp để triển khai dạy ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành. Thực hiện chính sách ưu tiên tuyển dụng những giáo viên đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu chương trình ngoại ngữ mới.

g) Khuyến khích, tạo cơ chế thuận lợi để các Cao đẳng Sư phạm và một số trường THPT trọng điểm liên kết, hợp tác đào tạo, giảng dạy; thu hút sự giúp đỡ, tham gia của các cơ sở đào tạo có uy tín, đội ngũ giáo viên tình nguyện có chất lượng và kinh nghiệm dạy học ngoại ngữ.

h) Củng cố và phát triển trường Cao đẳng sư phạm Bà Rịa Vũng Tàu thành cơ sở bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ, giáo viên dạy các môn khoa học bằng tiếng Anh; Đổi mới các Chương trình đào tạo giáo viên của Trường Cao đẳng Sư phạm, nghiên cứu bổ sung, nâng cao một số nội dung, nhằm đào tạo được giáo viên đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ cấp tiểu học, THCS ngay sau khi ra trường và gắn đào tạo tại trường với thực tế giảng dạy phổ thông. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng gắn với yêu cầu công tác. Khuyến khích giáo viên, giảng viên tự bồi dưỡng nâng cao trình độ. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên ngoại ngữ một cách ổn định, bền vững.

i) Trường Cao Đẳng Sư phạm tỉnh có Kế hoạch đào tạo giáo viên tiếng Anh Tiểu học và THCS đạt chuẩn (về năng lực ngôn ngữ và phương pháp sư phạm) để đáp ứng nhu cầu triển khai thực hiện Kế hoạch.

3. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục

a) Triển khai thực hiện tốt việc đổi mới chương trình, phương pháp dạy học theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục tiếp tục rà soát, xây dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục môn học ở các nhà trường một cách phù hợp, hiệu quả. Giáo viên chủ động, tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tối đa năng lực tư duy, sáng tạo, kỹ năng thực hành và khả năng giao tiếp của học sinh. Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng hợp lý các thiết bị dạy học; xác định đổi mới phương pháp là điều kiện cơ bản kích thích sự chuyên cần và ham mê học ngoại ngữ của học sinh, sinh viên.

b) Tổ chức cho các giáo viên được tham gia các lớp tập huấn về đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, nghiên cứu hành động, đánh giá theo chương trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Xây dựng các diễn đàn trên trường học kết nối, tổ chức các buổi hội thảo để giáo viên và học sinh trao đổi những kinh nghiệm giảng dạy và học tập môn ngoại ngữ.

d) Tổ chức các hội thi, hội nghị, hội thảo, giao lưu ngoại ngữ giữa các đơn vị trong tỉnh, ngoài tỉnh và quốc tế; tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia các hội thảo, hội nghị về ngoại ngữ bằng tiếng nước ngoài do các trường đại học hoặc các tổ chức quốc tế tổ chức. Xây dựng môi trường thuận lợi, hỗ trợ việc dạy và học ngoại ngữ, tạo động cơ học tập ngoại ngữ cho học sinh, sinh viên và lực lượng lao động trẻ. Tạo cơ hội cho giáo viên, học sinh giao lưu ngoại ngữ với các trường quốc tế.

e) Các cơ sở giáo dục phát huy vai trò câu lạc bộ ngoại ngữ giáo viên, giảng viên, câu lạc bộ ngoại ngữ học sinh, sinh viên với nội dung sinh hoạt thiết thực, tạo môi trường học tập ngoại ngữ sôi nổi trong các nhà trường.

g) Phát huy năng lực các chuyên gia ngoại ngữ và tổ giáo viên cốt cán ngoại ngữ các cấp học, tăng cường giúp đỡ các nhà trường về chuyên môn. Ngành Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các nhà trường đổi mới linh hoạt hình thức sinh hoạt chuyên môn; tổ chức câu lạc bộ và sinh hoạt chuyên môn ngoại ngữ theo trường và cụm trường để trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, tăng cường giao tiếp ngoại ngữ.

h) Hình thành và phát triển hệ thống học liệu trực tuyến mở cấp tỉnh, tạo sự bình đẳng về cơ hội tiếp cận các chương trình ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh chất lượng cao cho mọi đối tượng người học;

4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế

a) Xây dựng kho dữ liệu về các module học liệu, câu hỏi kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ ở tất cả các khối lớp.

b) Triển khai các hoạt động kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ:

- Ứng dụng các công cụ chuẩn hóa đánh giá năng lực ngoại ngữ, ưu tiên các công cụ hỗ trợ thi trên máy tính và thi trực tuyến;

- Xây dựng và phát triển ngân hàng đề thi và ngân hàng câu hỏi thi đánh giá năng lực ngoại ngữ;

- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách về khảo thí ngoại ngữ: cán bộ, giáo viên kiểm tra môn Nói (speaking), giám khảo chấm môn Viết (writing) theo đúng chuẩn, cán bộ, giáo viên xây dựng ngân hàng câu hỏi ôn luyện và câu hỏi đề thi, kiểm tra.

- Khuyến khích các đơn vị có điều kiện tổ chức kiểm tra Nói cho học sinh, tổ chức kiểm tra viết chung cho các khối, lớp.

- Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả đầu ra Bậc 1 (A1) đối với lớp 5, Bậc 2 (A2) đối với học sinh lớp 9 và bậc 3 (B1) đối với học sinh lớp 12 học Chương trình tiếng Anh 10 năm theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT.

- Xây dựng các cơ sở tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ độc lập.

- Xây dựng kế hoạch và triển khai việc đánh giá chuẩn năng lực ngoại ngữ, chuẩn năng lực đầu ra cho học sinh trong toàn tỉnh.

c) Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, và hỗ trợ nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ trong công tác xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời cho mọi người dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; góp phần nâng cao năng lực ngoại ngữ, nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng cuộc sống.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông, hợp tác quốc tế, xây dựng môi trường dạy và học ngoại ngữ

a) Tăng cường công tác truyền thông về việc dạy và học ngoại ngữ nhằm cung cấp thông tin kịp thời đến toàn xã hội, đặc biệt là giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên và cán bộ quản lý giáo dục;

b) Khuyến khích các cơ sở giáo dục mở rộng, đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các cá nhân, tổ chức quốc tế phù hợp với điều kiện dạy và học ngoại ngữ ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu;

c) Các cấp ủy, chính quyền các cấp, ngành Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm cung cấp thông tin kịp thời đến toàn xã hội, nâng cao nhận thức, nhất là đối với học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức về lợi ích dạy và học ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Thu hút sự quan tâm, đóng góp của cộng đồng cho công tác dạy và học ngoại ngữ.

d) Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Khảo sát nhu cầu học ngoại ngữ, thống kê số lượng, chất lượng của học sinh và đội ngũ giáo viên, điều kiện về cơ sở vật chất để xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp từng giai đoạn. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị.

e) Gắn việc học ngoại ngữ với yêu cầu sử dụng thường xuyên ở các mức độ khác nhau đối với cán bộ, công chức, viên chức. Có chế độ ưu tiên trong tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm đối với người sử dụng thành thạo ngoại ngữ.

g) Phát triển và nhân rộng mô hình tự học, tự nâng cao trình độ ngoại ngữ; tăng cường xây dựng môi trường sử dụng tiếng Anh, ưu tiên các hoạt động theo định hướng nghề nghiệp, phục vụ nhu cầu công việc và hỗ trợ kết nối việc làm; phát động các phong trào học và sử dụng tiếng Anh (giáo viên và học sinh cùng học tiếng Anh, câu lạc bộ tiếng Anh, sân chơi Olympic tiếng Anh ...); xây dựng các chương trình tiếng Anh, các hoạt động sử dụng tiếng Anh trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng, tạo cơ hội tiếp cận tiếng Anh cho nhiều đối tượng khác nhau.

h) Đẩy mạnh triển khai chủ trương thuê giáo viên tiếng Anh người nước ngoài trực tiếp giảng dạy trong trường học theo tinh thần xã hội hóa (Công văn số 6179/UBND-VP ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đồng ý với chủ trương thuê giáo viên tiếng Anh người nước ngoài trực tiếp giảng dạy trong trường học giai đoạn 2016 - 2020).

i) Tuyên truyền rộng rãi về chế độ khen thưởng tài năng theo Quyết định 05/2013/QĐ-UBND và Công văn 6699/UBND-VP ngày 11/7/2018 của UBND tỉnh nhằm khuyến khích và đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao năng lực ngoại ngữ trong học sinh.

6. Ban hành cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến việc dạy học ngoại ngữ

a) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên ngoại ngữ, đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hội nhập quốc tế trong dạy và học ngoại ngữ và các cơ chế, chính sách khác;

b) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các quy định về dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ

a) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, thành lập các trung tâm ngoại ngữ, cung cấp các dịch vụ dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là các chương trình dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu học ngoại ngữ của người dân (học sinh các cấp và người lao động).

b) Khuyến khích và phát huy cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ. Tăng cường phối hợp với các tổ chức, các trung tâm ngoại ngữ mời các chuyên gia, giáo viên tiếng Anh người nước ngoài tham gia hỗ trợ, giảng dạy trực tiếp và cùng xây dựng những sân chơi, hoạt động tăng cường cơ hội giao lưu, sử dụng tiếng Anh cho cả giáo viên và học sinh.

c) Kiểm soát chất lượng, phát huy vai trò của các trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh.

- Tất cả các trung tâm đều được cấp phép thành lập, cấp phép hoạt động giáo dục; và được kiểm tra hàng năm;

- Giám đốc các trung tâm được bồi dưỡng năng lực quản lý và 70% giáo viên tại các trung tâm được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm.

- Giáo viên trong nước và giáo viên nước ngoài phải đủ điều kiện dạy ngoại ngữ về năng lực ngôn ngữ, đủ chứng chỉ đào tạo về phương pháp dạy ngoại ngữ, hoặc sư phạm;

- Giáo viên giảng dạy tại các trung tâm phải có hợp đồng lao động, được đóng bảo hiểm theo quy định hiện hành;

8. Tăng cường thời lượng học ngoại ngữ cho học sinh trong toàn tỉnh.

a) Triển khai thí điểm tại một số đơn vị có điều kiện thuận lợi và phù hợp (giáo viên và cơ sở vật chất) từ năm học 2018 - 2019.

b) Triển khai tại tất cả các trường Tiểu học, THCS và THPT từ năm học 2019 - 2020. Cụ thể:

- Tiểu học: Từ lớp 3 đến lớp 5: 6 tiết/tuần.

- THCS, THPT: 5 tiết/tuần.

9. Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch

a) Kiện toàn đội ngũ nhân sự triển khai Đề án, tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực chỉ đạo, quản lý cho đội ngũ tham gia quản lý Kế hoạch;

b) Nâng cao hiệu quả quản lý; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.

c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất;

d) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá; thực hiện chế đạo báo cáo kịp thời theo hướng dẫn.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Hàng năm dựa trên kế hoạch này, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí chi tiết trình UBND tỉnh.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tham mưu thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển khai và có chương trình theo dõi, kiểm tra đánh giá và báo cáo theo từng năm, trong đó:

+ Ban chỉ đạo cấp tỉnh: thường trực là Sở Giáo dục và Đào tạo;

+ Ban chỉ đạo cấp huyện, thị xã, thành phố: thường trực là Phòng Giáo dục và Đào tạo.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cụ thể hoá nội dung Kế hoạch triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2019 - 2025 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thành các chương trình, kế hoạch thực hiện chi tiết để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi toàn tỉnh theo hằng năm và từng giai đoạn, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Tổng hợp nhu cầu kinh phí để thực hiện Đề án từ các cơ quan đơn vị có liên quan, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách;

- Chủ trì tổ chức mua sắm trang thiết bị và đào tạo bồi dưỡng phục vụ Kế hoạch triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2019 - 2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

- Phối hợp với Sở Nội vụ, với UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, điều động, đội ngũ giáo viên tiếng Anh đảm bảo đủ nhu cầu để triển khai Đề án.

- Thực hiện các nhiệm vụ có tính chất toàn ngành và các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai Đề án.

- Xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện việc tăng 02 tiết/tuần đối với môn học tiếng Anh từ lớp 3 đến lớp 12 từ năm học 2019-2020.

- Tổ chức giám sát, kiểm tra, thường xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo UBND tỉnh và HĐND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo bố trí vốn Chương trình Mục tiêu Quốc gia, đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu các cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách, cân đối và bố trí các nguồn kinh phí (vốn đầu tư phát triển sự nghiệp, chi đào tạo trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh) để thực hiện các mục tiêu, tiến độ thực hiện Đề án.

- Kiểm tra, thanh tra tài chính và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án ngoại ngữ theo phân cấp ngân sách hiện hành.

4. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2019 - 2025 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Hướng dẫn các quy định về cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng định mức biên chế giáo viên, giảng viên ngoại ngữ phù hợp trong hệ thống giáo dục quốc dân.

5. Sở Ngoại vụ

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong hợp tác quốc tế về lĩnh vực dạy và học ngoại ngữ.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức toàn xã hội về vai trò vị trí của ngoại ngữ trong giai đoạn hiện nay đối với việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các chương trình đổi mới công tác giáo dục, đào tạo ngoại ngữ trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu mới.

7. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bà Rịa Vũng Tàu

Có kế hoạch phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân về Đề án ngoại ngữ 2019 - 2025 và Kế hoạch triển khai Đề án ngoại ngữ quốc gia trong phạm vi toàn tỉnh.

8. Các sở, ngành, cơ quan liên quan

Các sở, ngành, cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.

9. Các tổ chức liên quan

Hội Khuyến học tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp liên quan khác có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch, khả năng bố trí ngân sách của Đề án, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được giao.

- Thực thi đầy đủ và có hiệu quả các quy định về khuyến khích xã hội hóa trong đầu tư giáo dục ngoại ngữ; có chính sách ưu đãi, đề xuất điều chỉnh thủ tục để các nhà đầu tư có điều kiện tham gia phát triển giáo dục ngoại ngữ trên địa bàn. Tổ chức tuyên truyền các cơ chế, chính sách liên quan đến xã hội hóa giáo dục ngoại ngữ, biểu dương khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư về thành tích thực hiện xã hội hóa.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tại địa phương, định kỳ báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo.

11. Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa-Vũng Tàu

Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ các cấp trên địa bàn tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ mới 10 năm theo Đề án Ngoại ngữ tỉnh phê duyệt.

12. Các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh

- Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến công tác quản lý dạy học, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, dạy học ngoại ngữ trong cơ sở giáo dục quản lý, đáp ứng yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch của Đề án.

- Tích cực, chủ động triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch được giao.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ GDĐT (b/c);
- TTr.Tỉnh ủy (b/c);
- TTr.HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các PCT.UBND;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở: KHĐT, TC, GDĐT, NV; NgV, TTTT;
- Đoàn TNCS HCM tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Hội LHPN tỉnh;
- CVP.UBND tình;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trường CĐSP tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo BRVT;
- Lưu VT, VX6.(4)

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn