Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6103/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 16 tháng 9 năm 2022 |
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Chương trình) cụ thể như sau:
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình, kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình ở các cấp địa phương, xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu qua đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong tổ chức thực hiện.
- Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phải được thực hiện định kỳ 6 tháng, hằng năm, đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết.
- Thu thập, tổng hợp thông tin phải đảm bảo độ chính xác, việc gửi báo cáo về cơ quan phụ trách phải đúng biểu mẫu, đúng thời hạn.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương và đối tượng tham gia thực hiện Chương trình.
- Các tổ chức và cá nhân liên quan.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2025.
- Định kỳ 6 tháng, hằng năm;
- Đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ cho cả giai đoạn;
- Đột xuất (khi cần thiết).
III. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan ở tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
1.1. Nội dung giám sát
- Theo dõi, kiểm tra các nội dung về: Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện dự án thành phần theo phân cấp; công tác truyền thông, tăng cường năng lực quản lý, thực hiện nội dung, hoạt động dự án thành phần.
- Theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hoạt động dự án thành phần.
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý ngân sách nhà nước, năng lực quản lý dự án thành phần, việc xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có).
- Theo dõi các nội dung về: Tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần; thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, kết quả giải ngân; khó khăn, vướng mắc phát sinh và kết quả xử lý.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án thành phần; kết quả xử lý vướng mắc, khó khăn theo thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.
1.2. Thời điểm giám sát: Theo định kỳ 6 tháng, cả năm hoặc đột xuất.
1.3. Phương pháp giám sát
- Thu thập các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, các báo cáo giám sát (kỳ trước), báo cáo đánh giá và các tài liệu liên quan của địa phương.
- Khảo sát, kiểm tra thực tế.
- Tham vấn cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, thành viên Ban quản lý các Chương trình MTQG trên địa bàn xã, trưởng thôn, bản.
- Tham vấn các đối tượng thụ hưởng để đánh giá mức độ tiếp cận và thụ hưởng Chương trình.
1.4. Quy trình giám sát
- Cấp tỉnh: Hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành; thông báo cho Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện về kế hoạch giám sát, chọn ngẫu nhiên cấp xã, cấp thôn để kiểm tra thực tế; tổ chức kiểm tra tại các huyện.
Ngoài ra các Sở, ngành chủ trì dự án, tiểu dự án, hoạt động của Chương trình chủ động thành lập đoàn kiểm tra của ngành mình để kiểm tra cấp huyện về các nội dung thuộc phạm vi quản lý (nếu cần).
Kết thúc kiểm tra, các cơ quan chủ trì kiểm tra gửi báo cáo giám sát (Mẫu số 01- Phụ lục II Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH, sau đây viết tắt là Mẫu số 01) về Bộ/ngành chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cấp huyện: Hằng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các phòng, ban chuyên môn cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Kế hoạch giám sát, Quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo với Ban quản lý các Chương trình MTQG cấp xã về Kế hoạch giám sát, chọn ngẫu nhiên cấp thôn để kiểm tra thực tế; tổ chức kiểm tra tại các xã.
Kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả kiểm tra, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo kiểm tra (Mẫu số 01) về Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh qua cơ quan thường trực (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) và Sở, ngành chủ trì dự án, tiểu dự án.
- Cấp xã: Thu thập tài liệu liên quan; tham vấn đối tượng hưởng lợi về Chương trình, báo cáo kết quả với Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện.
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan ở tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
2.1. Nội dung đánh giá
a) Nội dung đánh giá hằng năm
- Đánh giá công tác quản lý chương trình trong năm thực hiện gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình.
- Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
- Mức độ đạt được kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch hằng năm, giai đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền giao.
- Tồn tại, vướng mắc phát sinh và nguyên nhân.
- Phương hướng, giải pháp thực hiện năm tiếp theo.
b) Nội dung đánh giá giữa kỳ Chương trình
- Đánh giá công tác quản lý Chương trình, gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình.
- Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
- Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ gồm: Sự phù hợp của kết quả thực hiện Chương trình so với mục tiêu Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 5 năm.
- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện Chương trình từ thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn 5 năm, bao gồm đề xuất điều chỉnh Chương trình (nếu có).
c) Nội dung đánh giá kết thúc Chương trình
- Đánh giá công tác quản lý Chương trình, gồm: Kết quả xây dựng hệ thống chính sách quản lý, tổ chức thực hiện; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình.
- Đánh giá kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
- Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình so với mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đánh giá tác động và hiệu quả đầu tư của Chương trình đối với phát triển kinh tế - xã hội; tính bền vững của Chương trình; bình đẳng giới; môi trường, sinh thái (nếu có).
- Bài học rút ra sau quá trình thực hiện Chương trình và đề xuất khuyến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt được của Chương trình; các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã hội, môi trường (nếu có).
d) Nội dung đánh giá đột xuất về Chương trình
- Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện Chương trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của Chương trình.
2.2. Các bước đánh giá
a) Thu thập thông tin ở cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban quản lý các Chương trình MTQG cấp xã:
- Định kỳ thu thập thông tin theo các Biểu số 03, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu 10, Biểu số 11, Biểu số 12, Biếu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15 ban hành kèm theo Phụ lục III - Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH. Đối với các biểu từ Biểu số 04 đến Biểu số 15 chỉ định kỳ thu thập ở các xã được thụ hưởng các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do cấp xã trực tiếp làm chủ đầu tư hoặc thực hiện.
- Xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (Mẫu số 01), Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất ((Mẫu số 02- Phụ lục II Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH, sau đây viết tắt là Mẫu số 02)) và gửi về Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện).
- Cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
b) Thu thập thông tin, tổng hợp ở cấp huyện
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan thu thập thông tin vào Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu 14, Biểu 15 ban hành kèm theo Phụ lục III - Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH về các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do cấp huyện trực tiếp thực hiện;
- Các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp biểu mẫu báo cáo theo dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần được phân công chủ trì, quản lý, thực hiện; xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (Mẫu số 01) đối với các dự án, tiểu dự án và nội dung thành phần do phòng, ban quản lý, Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (Mẫu số 02) và gửi về Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) và Sở, ngành trực tiếp quản lý.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung các Biểu số 03, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu số 10, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15, đồng thời tổng hợp Biểu số 01 và Biểu số 02 ban hành kèm theo Phụ lục III - Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH; xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (Mẫu số 01), Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (Mẫu số 02) để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, ngành chủ trì, quản lý và thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình. Cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
c) Thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo giám sát, báo cáo đánh giá ở cấp tỉnh
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, Ban, ngành liên quan thu thập thông tin Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu 14, Biểu 15 ban hành kèm theo Phụ lục III - Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH về các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do cấp tỉnh trực tiếp thực hiện.
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, Ban, ngành được phân công thực hiện dự án, tiểu dự án xây dựng báo cáo giám sát 6 tháng, cả năm (Mẫu số 01) đối với các dự án, tiểu dự án và hoạt động do sở, Ban, ngành quản lý; báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ (Mẫu số 02) gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ, ngành trực tiếp quản lý.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung các Biểu của cấp huyện và Biểu của các Sở, ngành; xây dựng báo cáo giám sát 6 tháng, cả năm (Mẫu số 01), báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ (Mẫu số 02) để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
IV. CHẾ ĐỘ THU THẬP THÔNG TIN, BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Chế độ thu thập thông tin và tổng hợp các Biểu mẫu
- Thu thập và tổng hợp định kỳ 6 tháng, hằng năm: Biểu số 01, Biểu số 02, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu số 10, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH.
- Thu thập và tổng hợp hằng năm: Biểu số 03 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH.
2. Chế độ báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
a) Báo cáo giám sát: Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt giám sát, các Sở, Ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo giám sát (Mẫu số 01) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp trên.
Trước ngày 15 tháng 5 (đối với báo cáo giám sát 6 tháng) và trước ngày 15 tháng 11 (đối với báo cáo giám sát cả năm), các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo giám sát (Mẫu số 01) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chủ trì Chương trình, dự án và tiểu dự án theo quy định.
b) Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ.
- Trước ngày 15 tháng 11 năm 2022, các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đánh giá đầu kỳ (Mẫu số 02) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chủ trì Chương trình, dự án và tiểu dự án theo quy định;
- Trước ngày 15 tháng 8 năm 2023, các sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ (Mẫu số 02) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chủ trì Chương trình, dự án và tiểu dự án theo quy định;
- Trước ngày 15 tháng 8 năm 2025, các sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đánh giá cuối kỳ (giai đoạn 2021-2025) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chủ trì Chương trình, dự án và tiểu dự án theo quy định.
- Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đánh giá hằng năm về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chủ trì Chương trình, dự án và tiểu dự án theo quy định.
c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý các dự án, tiểu dự án, các hoạt động thuộc Chương trình.
3. Hình thức báo cáo: Bằng bản giấy và bản điện tử.
Kinh phí tổ chức giám sát, đánh giá Chương trình trên địa bàn được bố trí từ nguồn kinh phí Dự án 7- Nâng cao năng lực và Giám sát đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, ngân sách địa phương theo quy định tài chính hiện hành.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp chung kết quả giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình theo quy định.
- Tổ chức tập huấn hướng dẫn quy trình kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình cho Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, huyện, xã và cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
- Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện nội dung Kế hoạch này.
- Tổng hợp chung kết quả giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ quan trung ương có liên quan
- Hằng năm xây dựng Kế hoạch, tổ chức, tham gia giám sát, đánh giá kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án, hoạt động do Sở, Ban, ngành quản lý.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giám sát, đánh giá thực hiện dự án, tiểu dự án, hoạt động do Sở, Ban, ngành chủ trì, quản lý.
- Thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo giám sát định kỳ 6 tháng và hằng năm; báo cáo đánh giá hằng năm, đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ đối với các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do Sở, Ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ quan trung ương có liên quan.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá đối với cấp xã hằng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá theo quy định.
- Thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo giám sát định kỳ 6 tháng và hằng năm; báo cáo đánh giá hằng năm, đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ quan trung ương có liên quan.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch giám sát, phân công trách nhiệm theo dõi cho các thành viên Ban quản lý cấp xã; thực hiện giám sát theo kế hoạch.
- Thu thập thông tin, báo cáo kết quả định kỳ 6 tháng và hằng năm gửi Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện) theo quy định.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên gồm Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh đoàn chỉ đạo các cấp Hội cơ sở tham gia giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đề nghị các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa phương căn cứ triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh về lĩnh vực giảm nghèo, điện thoại 0235.3.820345) để được hướng dẫn, giải đáp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Kế hoạch 219/KH-UBND về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Kế hoạch 2012/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Chương trình hành động 3299/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
- 6Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 3Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Kế hoạch 219/KH-UBND về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6Kế hoạch 2012/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Chương trình hành động 3299/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
- 9Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 6103/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 6103/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra