- 1Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 100/2014/NĐ-CP quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngâm nhân tạo
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị định 09/2016/NĐ-CP quy định về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm
- 5Thông tư 18/2020/TT-BYT quy định về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện do Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 598/KH-UBND | Nghệ An, ngày 26 tháng 8 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
Căn cứ Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày 19/5/2022 của Bộ Y tế về Ban hành kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025 với nội dung cụ thể như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương, vùng miền, dân tộc, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người dân tỉnh Nghệ An.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời, đặc biệt là nhóm đối tượng có nguy cơ cao, người bệnh.
- Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên, chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
- Mục tiêu 3: Kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành.
- Mục tiêu 4: Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
- Mục tiêu 5: Tăng cường nguồn lực thực hiện hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng và nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp.
3. Các chỉ tiêu của từng mục tiêu cụ thể đến năm 2025.
*: Các chỉ tiêu được giao theo Quyết định số 02/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
**: Các chỉ tiêu được giao theo Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Bộ Y tế)
TT | Chỉ tiêu | Năm 2025 |
Các chỉ tiêu của Mục tiêu 1 | ||
1 | Tỷ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ | 65% * |
2 | Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau quả hằng ngày * | 55% * |
3 | Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ nặng và vừa* | <8% * (miền núi <25%) |
4 | Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng và bệnh lý cho người bệnh* | 90% bệnh viện tuyến tỉnh, 75% bệnh viện tuyến huyện ** |
5 | Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện | 50% ** |
6 | Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở khu vực miền núi ăn đa dạng các loại thực phẩm | 90% ** |
Các chỉ tiêu của Mục tiêu 2 |
| |
7 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi | < 20,0% |
8 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi | 5% * |
9 | Tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau khi sinh | 75% ** |
10 | Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ * | 50% ** |
11 | Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2.500 gram | < 8% ** |
12 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em 5-18 tuổi | < 12,5% ** |
Các chỉ tiêu của Mục tiêu 3 | ||
13 | Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ em dưới 5 tuổi | <10% (thành phố <11%, nông thôn <7%) * |
14 | Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ 5-18 tuổi | <19% (thành phố <27%, nông thôn <13%) ** |
15 | Tỷ lệ thừa cân béo phì ở người trưởng thành 19-64 tuổi | <20% (thành phố <23%, nông thôn <17%) ** |
16 | Lượng muối tiêu thụ trung bình của dân số (15-49 tuổi) | <8g/ngày ** |
17 | Tỷ lệ người 30-69 tuổi có cholesterol trong máu cao (>5,2 mmol/L) | <35% ** |
18 | Tỷ lệ mắc đái tháo đường ở người 30-69 tuổi | <8% ** |
19 | Tỷ lệ tăng huyết áp ở người 30-69 tuổi | <20% ** |
Các chỉ tiêu của Mục tiêu 4 | ||
20 | Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai | <23% (miền núi <30%) * |
21 | Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em 6-59 tháng tuổi | <17% (miền núi <20%) * |
22 | Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em nữ 10-14 tuổi ở khu vực miền núi | <10% * |
23 | Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em 6-59 tháng tuổi | <8% (miền núi <13%) * |
24 | Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở trẻ em 6-59 tháng tuổi | <50% (miền núi <60%)* |
25 | Mức trung vị i-ốt niệu của phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ (1849 tuổi) | 10 - 20 mcg/dl** |
26 | Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày | >80%** |
27 | Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ 15-49 tuổi | <14% (miền núi <20%)* |
28 | Tỷ lệ Vitamin A trong sữa mẹ thấp ở phụ nữ cho con bú | <16% (miền núi <20%)* |
29 | Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở phụ nữ có thai | <52% (miền núi <70%)* |
30 | Tỷ lệ hộ gia đình dùng thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng (không bao gồm muối i-ốt) | 60%* |
Các chỉ tiêu của Mục tiêu 5 | ||
31 | Tỷ lệ các huyện, thành phố, thị xã có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống khẩn cấp | 100%** |
32 | Tỷ lệ huyện, thành phố, thị xã trên toàn tỉnh có cán bộ được đào tạo về ứng phó dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp | >90%** |
33 | Tỷ lệ huyện, thành phố, thị xã có nguy cơ cao được bố trí nguồn ngân sách hằng năm dành cho hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp | 100%** |
34 | Tỷ lệ các huyện, thành phố, thị xã có xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn | 100%** |
35 | Tỷ lệ các huyện, thành phố, thị xã có phân bổ ngân sách địa phương hằng năm bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch được phê duyệt | 100%** |
36 | Tỷ lệ cán bộ làm công tác dinh dưỡng trong các đơn vị, bộ phận thuộc lĩnh vực y tế dự phòng các tuyến được đào tạo và cấp chứng chỉ theo quy định | 75% tỉnh và huyện, 50% xã** |
37 | Tỷ lệ cán bộ làm công tác dinh dưỡng trong bệnh viện đáp ứng các yêu cầu, năng lực triển khai hoạt động dinh dưỡng theo quy định hiện hành | 75% bệnh viện tuyến tỉnh, 50% bệnh viện tuyến huyện** |
II. Giải pháp và các nhiệm vụ chủ yếu
1. Triển khai thực hiện chính sách về dinh dưỡng
a) Tăng cường công tác thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy định có liên quan; các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ cho hoạt động dinh dưỡng.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; Các tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện có liên quan đến dinh dưỡng; Đề án chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời; Chương trình sức khỏe học đường; Đề án nâng cao tầm vóc người Việt Nam.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình tuân thủ các quy định của Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2021 của Chính phủ quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; Nghị định số 09/2016/NĐ-CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ quy định về tăng cường vi chất vào thực phẩm; Thông tư số 18/2020/TT-BYT ngày 12/11/2020 của Bộ Y tế quy định về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác dinh dưỡng nhằm bảo vệ các thực hành dinh dưỡng tối ưu (Nuôi con bằng sữa mẹ...). Hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thực hiện các gói dịch vụ dinh dưỡng cơ bản tại tuyến xã, đặc biệt là tại hộ gia đình người dân tộc thiểu số, hộ gia đình nghèo ở tất cả các huyện ưu tiên có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao.
- Tổ chức giám sát hỗ trợ kỹ thuật nhóm vận động chính sách liên quan dinh dưỡng của các Sở, ban, ngành và các địa phương.
- Đánh giá kết quả việc thực hiện Kế hoạch hành động về dinh dưỡng giai đoạn 2022-2025 làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hành động trong những năm tiếp theo.
b) Tiếp tục rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dinh dưỡng nhằm bảo đảm tính phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan
- Triển khai hướng dẫn quốc gia về khẩu phần, thực đơn cho đối tượng khác nhau, hoạt động thể lực cho người Việt Nam (theo nhóm tuổi, loại hình lao động, tình trạng sinh lý và sức khỏe), hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giảm muối, hướng dẫn phòng chống thừa cân béo phì ở trẻ em.
- Triển khai hướng dẫn quốc gia về phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Triển khai các hướng dẫn về tổ chức bữa ăn học đường, hoạt động thể chất và giáo dục dinh dưỡng học đường.
- Triển khai các hướng dẫn về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện, hướng dẫn cho các cơ sở cung cấp suất ăn cho bệnh viện.
- Rà soát, sửa đổi hoặc xây dựng mới các văn bản nhằm tăng cường sự phối hợp liên ngành về hoạt động dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, tham mưu đổi mới cơ chế tài chính theo thẩm quyền cho hoạt động dinh dưỡng, trong đó tập trung xây dựng cơ chế xã hội hóa một số hoạt động dinh dưỡng mà người dân có khả năng đóng góp.
2. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội
a) Xây dựng và thúc đẩy cơ chế phối hợp liên ngành trong chỉ đạo, điều phối và hợp tác về dinh dưỡng
- Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp còi, gầy còm và thừa cân, béo phì của trẻ dưới 5 tuổi là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương.
- Kiện toàn nhóm nòng cốt ứng phó khẩn cấp về dinh dưỡng cấp tỉnh, cấp địa phương bao gồm đại diện các ngành liên quan.
- Tổ chức các hội thảo vận động lãnh đạo, cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho công tác dinh dưỡng.
- Hỗ trợ và hướng dẫn các sở, ngành các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch hành động dinh dưỡng đến 2025.
b) Tăng cường công tác vận động xã hội cho các hoạt động về dinh dưỡng
- Xây dựng mô hình thí điểm xã hội hóa hoạt động dinh dưỡng trong tăng cường sự chủ động của người dân về việc tự chi trả các dịch vụ liên quan đến chăm sóc, tư vấn dinh dưỡng.
- Tổ chức truyền thông, vận động để tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp trong thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
- Vận động các doanh nghiệp, tổ chức từ thiện, tổ chức cứu trợ tăng cường sự hỗ trợ để triển khai đồng bộ các giải pháp nhắm giảm suy dinh dưỡng tại các vùng nghèo, vùng bị ảnh hưởng biến đổi khí hậu.
3. Nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện công tác dinh dưỡng
- Cử Đào tạo cán bộ dinh dưỡng trình độ đại học cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng các tuyến theo phương thức vừa học vừa làm. Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác dinh dưỡng “đa dạng hóa các loại hình đào tạo theo nhu cầu của xã hội, ưu tiên đào tạo nhân lực các dân tộc thiểu số, vùng miền khó khăn và có vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao với các hình thức phù hợp”.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng tại cơ sở, đặc biệt đối với vùng sâu vùng xa; củng cố mạng lưới và tăng cường năng lực cho đội ngũ y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản.
- Đào tạo, tập huấn, hỗ trợ chuyên môn phòng, chống các rối loạn do thiếu i-ốt cho cán bộ y tế các tuyến.
- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo liên tục ngắn hạn có cấp chứng chỉ về dinh dưỡng cơ sở; dinh dưỡng cộng đồng; khám tư vấn dinh dưỡng; dinh dưỡng và bệnh không lây nhiễm; dinh dưỡng điều trị; dinh dưỡng khẩn cấp.
4. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và vận động hiệu quả
a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông
- Triển khai các hoạt động truyền thông đại chúng với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý.
- Định kỳ hằng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông: Ngày Vi chất dinh dưỡng (01/6 và 01/12), Tuần lễ thế giới Nuôi con bằng sữa mẹ (01-07/8), Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển (16-23/10).
- Tham gia hưởng ứng các chiến dịch truyền thông có liên quan trong các ngày sức khỏe và phòng bệnh như: Ngày béo phì thế giới 04/3, Ngày Sức khỏe thế giới 07/4, Ngày thế giới phòng chống tăng huyết áp 17/5, Ngày đái tháo đường thế giới 14/11.
b) Triển khai các hoạt động nghiên cứu can thiệp thay đổi hành vi
- Nghiên cứu hành vi dinh dưỡng của các nhóm đối tượng đích trong lĩnh vực dinh dưỡng cộng đồng, dinh dưỡng học đường, phòng chống thiếu vi chất, dinh dưỡng trong phòng chống bệnh không lây nhiễm và dinh dưỡng điều trị.
- Triển khai một số mô hình điểm về truyền thông thay đổi hành vi ở cộng đồng, bệnh viện, trường học và trên một số nhóm đối tượng ưu tiên tại vùng miền khác nhau.
5. Tổ chức triển khai hiệu quả các can thiệp dinh dưỡng
- Xây dựng, chuẩn hóa, phổ biến quy trình, hướng dẫn kỹ thuật các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu.
- Đưa quy định và thực hiện việc đánh giá chất lượng can thiệp vào tiêu chí đánh giá hằng năm của các cơ sở y tế.
- Thực hiện các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu tại cộng đồng:
Sàng lọc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 0-18 tuổi.
Tư vấn dinh dưỡng cho các nhóm đối tượng: dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và nuôi con nhỏ, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung hợp lý, dinh dưỡng dự phòng thừa cân béo phì, dinh dưỡng phòng bệnh không lây nhiễm.
Quản lý và điều trị suy dinh dưỡng cấp tính nặng ở trẻ em dưới 6 tuổi.
Phòng chống thiếu vi chất cho trẻ em và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ theo các phác đồ của Bộ Y tế (vitamin A, sắt, kẽm, đa vi chất).
Quản lý các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng và dinh dưỡng cho người cao tuổi tại cộng đồng và bệnh viện.
- Tổ chức các can thiệp truyền thông trực tiếp tại cộng đồng và các cơ sở y tế: hướng dẫn thực hành dinh dưỡng, truyền thông nhóm nhỏ, câu lạc bộ dinh dưỡng và các loại hình khác.
- Triển khai và chuyển giao mô hình khoa dinh dưỡng điểm cho các bệnh viện và các cơ sở y tế tuyến dưới.
- Triển khai chương trình bữa ăn học đường và giáo dục dinh dưỡng tại trường học, kết hợp gia đình và nhà trường trong bảo đảm dinh dưỡng và vận động thể lực hợp lý.
- Triển khai các quy định về môi trường dinh dưỡng lành mạnh tại trường học bao gồm cả hạn chế tiếp thị các sản phẩm thực phẩm và nước uống không có lợi cho sức khỏe tại trường học.
- Xây dựng và triển khai các mô hình cải thiện tình trạng dinh dưỡng, bữa ăn tập thể của người lao động, thực hành phòng vắt sữa tại nơi làm việc.
- Tổ chức các hoạt động can thiệp dinh dưỡng ứng phó khẩn cấp trong thiên tai và dịch bệnh bao gồm: Nuôi dưỡng trẻ nhỏ, chăm sóc trẻ bệnh, điều trị suy dinh dưỡng cấp, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, truyền thông nguy cơ, hỗ trợ thực phẩm.
- Hướng dẫn người dân phát triển mô hình VAC, phát triển nguồn đạm thực vật có giá trị dinh dưỡng cao (vừng lạc, đậu đỗ...) phù hợp với hộ gia đình.
- Hướng dẫn chế biến để tạo ra các món ăn bảo đảm dinh dưỡng, phù hợp với các nhóm đối tượng.
- Xây dựng mô hình điểm triển khai tăng cường vi chất dinh dưỡng vào gạo.
- Duy trì, nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật mới cho hệ thống phòng xét nghiệm i-ốt của các đơn vị đầu mối tuyến tỉnh.
6. Triển khai các nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm
- Nghiên cứu đánh giá biến động tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh và các giải pháp can thiệp. Nghiên cứu các mô hình và ứng dụng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em, dinh dưỡng tối ưu 1000 ngày đầu đời theo vùng miền. Nghiên cứu về thực trạng và can thiệp cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng; nghiên cứu và ứng dụng mô hình phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho các nhóm đối tượng có nguy cơ. Nâng cao năng lực xét nghiệm liên quan đến dinh dưỡng và thực phẩm, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng. Ứng dụng các kỹ thuật mới trong nghiên cứu dinh dưỡng và phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Nghiên cứu các giải pháp phòng chống thừa cân, béo phì, rối loạn chuyển hóa và yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng trên các nhóm đối tượng. Nghiên cứu giải pháp can thiệp về chế độ ăn, hoạt động thể lực, sản phẩm giàu hoạt tính sinh học hỗ trợ kiểm soát các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm.
- Triển khai ứng dụng các công cụ hỗ trợ tư vấn dinh dưỡng và điều trị bệnh không lây nhiễm ứng dụng các thành tựu của công nghệ 4.0.
- Nghiên cứu các giải pháp cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho người bệnh và người cao tuổi (ưu tiên suy dinh dưỡng, đái tháo đường, tăng huyết áp, thừa cân-béo phì).
7. Thực hiện công tác theo dõi, giám sát, đánh giá
- Tăng cường giám sát các lĩnh vực dinh dưỡng đặc thù: dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; bệnh không lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ; vi chất; dinh dưỡng học đường và ngành nghề; dinh dưỡng tiết chế; dinh dưỡng cho người cao tuổi; dinh dưỡng khẩn cấp nhằm phục vụ cho các cuộc điều tra định kỳ và điều tra chuyên biệt.
- Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng và thực phẩm, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng sản phẩm an toàn.
- Cân, đo đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và học sinh theo định kỳ. Thực hiện giám sát số liệu tình trạng dinh dưỡng trẻ em 0-16 tuổi theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Duy trì điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em thông qua điều tra định kỳ hằng năm.
Điều tra 30 cụm trên toàn tỉnh (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh phối hợp Viện Dinh Dưỡng thực hiện hằng năm).
Tổ chức đánh giá nhanh khi có tình trạng khẩn cấp về dinh dưỡng.
Tổ chức đánh giá tình trạng dinh dưỡng đối với các huyện/thành/thị định kỳ hàng năm.
- Triển khai các cuộc điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng quốc gia cũng như các cuộc điều tra chuyên môn phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng chính sách, chương trình can thiệp dinh dưỡng phù hợp.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động các tuyến, liên ngành.
- Xây dựng hệ thống giám sát đánh giá tình trạng dinh dưỡng học đường cho các cấp học.
- Xây dựng hệ thống giám sát đánh giá tình trạng dinh dưỡng người lao động.
- Xây dựng được các hệ thống giám sát thu thập số liệu quan trắc điểm về dinh dưỡng tại những khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai (là công cụ cung cấp số liệu nền cơ bản về các yếu tố liên quan đến dinh dưỡng và là cơ sở đánh giá sự biến thiên của các chỉ số dinh dưỡng trước và sau khi thiên tai xảy ra).
III. Nguồn kinh phí thực hiện
- Ngân sách của Trung ương
- Ngân sách địa phương
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược và chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện các Chương trình, đề án can thiệp như thực hiện dinh dưỡng và khẩu phần hợp lý, cải thiện dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng...
- Chủ trì tham mưu xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực dinh dưỡng.
- Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực để triển khai hiệu quả Kế hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trong tỉnh triển khai các hoạt động về dinh dưỡng trong lĩnh vực được phân công.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, tăng cường hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong trường học.
- Lồng ghép các chương trình giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực phù hợp với trẻ em, học sinh trong trường học vì mục đích phát triển trẻ thơ toàn diện.
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn về dinh dưỡng và vận động thể lực phù hợp cho trẻ em, học sinh, đặc biệt là cho nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, triển khai chương trình sữa học đường, tăng cường vận động thể lực cho trẻ em, học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, nước ngọt có ga và các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học.
- Phối hợp với Ngành Y tế để theo dõi, giám sát tình trạng dinh dưỡng, các can thiệp dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, học sinh trong trường học.
- Chỉ đạo, đẩy mạnh triển khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2022 - 2025.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các hoạt động dinh dưỡng trong chương trình “Không còn nạn đói” và hướng dẫn các địa phương phát triển sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống.
- Lồng ghép hoạt động ứng phó dinh dưỡng trong kế hoạch Quốc gia chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó với thiên tai. Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các hoạt động dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn và vùng bị ảnh hưởng biến đổi khí hậu.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
4. Sở Tài chính
- Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch thuộc trách nhiệm đảm bảo từ chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh
- Hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật ngân sách và các quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực dinh dưỡng.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan và địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các Chương trình mục tiêu Quốc gia, các Chương trình mục tiêu (nếu có) để bố trí nguồn vốn thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực hiện các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, chú trọng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động tại các khu công nghiệp.
- Đẩy mạnh xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định nhằm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, hỗ trợ chăm sóc và phát triển toàn diện cho trẻ em liên quan đến dinh dưỡng.
7. Sở Thông tin và truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 được phê duyệt tại Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 5 tháng 1 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025.
8. Sở Văn hóa và thể thao
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động thể lực và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe, hạn chế quảng cáo các sản phẩm dinh dưỡng không có lợi cho sức khỏe theo quy định.
9. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, kết nối phát triển thị trường sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng; tăng cường quản lý về sản xuất, kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tin bài về triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.
11. Đề nghị UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến các kiến thức dinh dưỡng hợp lý, tạo nguồn thực phẩm tại chỗ, cải thiện bữa ăn gia đình cho các thành viên, hội viên, thực hiện xã hội công tác dinh dưỡng và thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với Ngành Y tế và các ban ngành đoàn thể liên quan để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho cán bộ, hội viên, phụ nữ đặc biệt là các ông bố, bà mẹ có con dưới 16 tuổi; Vận động hội viên và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng.
12. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Ban chỉ đạo các địa phương Căn cứ Kế hoạch này và hướng dẫn của các ngành chức năng, chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng tại địa phương; lồng ghép các chỉ tiêu của Kế hoạch này vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ. Ban Chỉ đạo tỉnh sẽ giúp đỡ về chuyên môn kỹ thuật để xây dựng kế hoạch phù hợp với từng địa bàn.
- Triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động trên địa bàn, bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược dinh dưỡng tại địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh) trước ngày 20/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Trên đây là kế hoạch “Hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế) xem xét, xử lý theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2022 về hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Kế hoạch 467/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 tỉnh Đắk Nông
- 3Kế hoạch 5729/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2022-2030
- 5Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2022 thực hiện chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến 2045 tại thành phố Cần Thơ
- 1Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 100/2014/NĐ-CP quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngâm nhân tạo
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị định 09/2016/NĐ-CP quy định về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm
- 5Thông tư 18/2020/TT-BYT quy định về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện do Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 02/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1294/QĐ-BYT năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2022 về hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Kế hoạch 467/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 tỉnh Đắk Nông
- 10Kế hoạch 5729/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 11Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2022-2030
- 12Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2022 thực hiện chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến 2045 tại thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 598/KH-UBND năm 2022 về hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025
- Số hiệu: 598/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Bùi Đình Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định