Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 30 tháng 3 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030; Công văn số 4074/BYT-MT ngày 31/7/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ; xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 527/TTr-SYT ngày 23/02/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2030 như sau:
1. Mục tiêu chung
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng chống bệnh tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp của tỉnh vào năm 2025 và kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.
b) Quản lý cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp: quản lý được 50% số cơ sở lao động vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
c) Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động: Kiểm tra 30% cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030.
d) Đến năm 2025: Lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở. Đến năm 2030: 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc.
đ) Quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp: 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
e) Đến năm 2025: 100% người lao động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định.
g) 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.
h) Đến năm 2030: 100% người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
i) Đến năm 2025 giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030 giảm 25% so với giai đoạn 2010-2018.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi và đối tượng
Kế hoạch được triển khai trên toàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm: Các cơ sở lao động, người sử dụng lao động, người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ và vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030.
1. Tăng cường sự phối hợp liên ngành về quản lý an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
2. Thực hiện có hiệu quả công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại nơi làm việc.
3. Đẩy mạnh hoạt động quan trắc môi trường lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
4. Tăng cường truyền thông và vận động xã hội.
5. Thực hiện hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra; sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
1. Tăng cường sự phối hợp liên ngành về quản lý an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị xã hội, hiệp hội ngành nghề, cơ sở lao động, tổ chức... trong triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
b) Huy động sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương, cộng đồng cơ sở lao động, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện mục tiêu của kế hoạch.
c) Triển khai xây dựng và áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các cơ sở lao động, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, yếu tố nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành việc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp, công tác báo cáo số liệu y tế lao động, tai nạn lao động tại các cơ sở lao động.
2. Thực hiện có hiệu quả công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại nơi làm việc
a) Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp từ tuyến tỉnh đến cơ sở phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo từng mục tiêu của chương trình; ưu tiên đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ y tế tuyến huyện, xã, y tế tại cơ sở lao động về cách quản lý, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Hướng dẫn các cơ sở lao động lập Hồ sơ vệ sinh lao động, quản lý yếu tố có hại; quản lý hồ sơ khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
b) Củng cố tổ chức nhân lực y tế, nhân lực an toàn vệ sinh tại các cơ sở lao động đảm bảo thực hiện kiểm soát yếu tố có hại, dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc hiệu quả.
c) Phòng chống hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề: Bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong ngành y tế, bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, chế tạo máy; bệnh nhiễm độc hóa chất nghề nghiệp trong ngành hóa chất, linh kiện điện tử; bụi phổi nghề nghiệp trong các ngành khai thác mỏ, cơ khí, luyện kim...; giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy cơ; xây dựng mô hình quản lý sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại cơ sở lao động.
d) Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
đ) Triển khai và nhân rộng mô hình phòng chống hiệu quả các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản...) tại nơi làm việc.
e) Triển khai tin học hóa các hoạt động quản lý chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin từ cơ sở lao động đến tuyến huyện, thành phố, thị xã đến tuyến tỉnh.
g) Tăng cường hoạt động phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động; kiểm tra, giám sát việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám, giám định bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại các cơ sở lao động.
3. Đẩy mạnh hoạt động quan trắc môi trường lao động, khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp
a) Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị, nhân lực để nâng cao năng lực cho hệ thống quan trắc môi trường lao động, giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp; sơ cấp cứu tại nơi làm việc; điều trị, giám định, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
b) Đào tạo chuyên môn khám phát hiện sớm, chẩn đoán bệnh nghề nghiệp, kỹ thuật quan trắc môi trường lao động theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đảm bảo chất lượng khám nghề nghiệp cho người lao động, quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc.
c) Đánh giá các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; thực hiện giám sát, lập hồ sơ vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động theo quy định.
d) Xây dựng phần mềm Dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp của tỉnh; đào tạo, tập huấn sử dụng phần mềm Dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp.
4. Tăng cường truyền thông và vận động xã hội
a) Cập nhật, phổ biến kịp thời việc triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
b) Các cơ quan truyền thông, báo chí, các trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động cho các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân trên địa bàn tỉnh.
c) Triển khai các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin, với nhiều hình thức phong phú và phù hợp về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các chuyên mục, chuyên đề truyền thông, phổ biến pháp luật về lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người lao động trên hệ thống các phương tiện truyền thông.
d) Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, người sử dụng lao động, người lao động tại cơ sở, đơn vị, cơ sở lao động đóng trên địa bàn. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phù hợp và có sức lan tỏa trong Tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động hằng năm.
đ) Huấn luyện, tuyên truyền giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động và người lao động tại các cơ sở lao động.
e) Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tiến tới thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng văn hóa an toàn lao động trong cơ sở lao động nhỏ và vừa.
g) Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong việc tuyên truyền phổ biến pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, tổ chức các phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động; sự phối hợp giữa tổ chức công đoàn và người sử dụng lao động trong xây dựng, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy, các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
5. Thực hiện hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra; sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch
a) Tăng cường phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của các đơn vị, cơ sở lao động.
b) Kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn các đơn vị, cơ sở lao động khắc phục các tồn tại, thiếu sót về công tác an toàn, vệ sinh lao động, đảm bảo ngăn ngừa có hiệu quả nguy cơ gây tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
c) Thực hiện giám sát quản lý thông tin về sức khỏe người lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều trị và phục hồi chức năng; tăng cường áp dụng công nghệ, thông tin trong chỉ đạo, điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến.
d) Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; điều chỉnh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch giữa các sở, ngành, địa phương và các cơ sở lao động, cơ sở sản xuất kinh doanh.
1. Các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị, lập kế hoạch kinh phí thực hiện hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; nguồn vốn vay, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Các cơ sở lao động tự bố trí kinh phí đảm bảo cho các hoạt động chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại đơn vị mình.
1. Sở Y tế
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch được phê duyệt; là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan căn cứ các chương trình, kế hoạch và hướng dẫn của các Bộ, ngành, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; tổ chức thực hiện các hoạt động về công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp đã được cấp phép hoạt động; các đơn vị công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động; cơ sở y tế tập huấn, đào tạo sơ cứu, cấp cứu thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra các hoạt động chuyên môn về công tác quản lý vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Thường xuyên thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các đơn vị trong ngành triển khai thực hiện Kế hoạch tại các đơn vị y tế và các cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị trong ngành và chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng quy định.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các đơn vị trong ngành về công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác vệ sinh lao động, giám sát môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong và ngoài ngành Y tế. Củng cố và hoàn thiện các cơ sở khám, điều trị bệnh nghề nghiệp, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh thực hiện tuyên truyền, phổ biến kiến thức vệ sinh lao động, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động, người lao động.
- Quản lý danh sách nhân lực làm công tác y tế tại cơ sở lao động và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp đồng với các cơ sở lao động trên địa bàn.
- Là đầu mối hướng dẫn và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Cục Quản lý môi trường Y tế kết quả thực hiện Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phổ biến, hướng dẫn các cơ sở lao động thực hiện Bộ luật Lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn Luật và các nội dung liên quan của Chương trình.
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và UBND huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2030.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở lao động trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền về hoạt động chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các sở, ban, ngành, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách hằng năm, thẩm định dự toán kinh phí thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
5. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo Liên đoàn lao động các huyện, thị xã, thành phố triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động đến các cơ sở lao động; phát động phong trào, chỉ đạo thực hiện phong trào đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp; kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động của các cơ sở lao động trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền phát động các phong trào thi đua tích cực hưởng ứng, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động tại các cơ quan, đơn vị, cơ sở lao động.
6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên
- Quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp thực hiện tốt các quy định pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở lao động thuộc lĩnh vực quản lý.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội tổ chức tập huấn an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn, người lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp.
- Đôn đốc, giám sát, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở có sử dụng người lao động thực hiện đúng, đầy đủ công tác an toàn, vệ sinh lao động.
- Tổng hợp, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở có sử dụng người lao động trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
- Tham gia giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở lao động trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành trong công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
8. Các Sở, ban, ngành: theo chức năng nhiệm vụ, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, theo dõi, giám sát, kiểm tra công tác tăng cường chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp. Chỉ đạo các cơ sở lao động thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định, chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng kế hoạch chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp của địa phương.
- Chủ động phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn.
- Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn quản lý. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, môi trường lao động để phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở lao động trên địa bàn.
- Định kỳ báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động và tiến độ thực hiện Kế hoạch chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn.
10. Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã, các Hiệp hội Doanh nghiệp, các Hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức, theo dõi, giám sát, kiểm tra công tác tăng cường, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
11. Người sử dụng lao động tại các cơ sở lao động
- Tổ chức thực hiện đúng các quy định của Luật an toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Thiết lập bộ phận y tế theo đúng quy định của pháp luật, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Triển khai thực hiện công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp năm 2020 - 2030 theo Kế hoạch và chỉ đạo của cơ quan chức năng.
- Đầu tư kinh phí cải thiện điều kiện lao động, thực hiện quan trắc môi trường lao động; đổi mới dây chuyền công nghệ; xây dựng, hoàn thiện quy trình, biện pháp làm việc an toàn lao động; tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động; thực hiện công tác tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
Hằng năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi về Sở Y tế trước ngày 30/11 để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về Sở Y tế để phối hợp giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2030, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 1920/KH-UBND về Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 2Kế hoạch 378/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2030
- 3Kế hoạch 2689/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 3Bộ luật Lao động 2019
- 4Quyết định 659/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 4074/BYT-MT năm 2020 về triển khai Quyết định 659/QĐ-TTg do Bộ Y tế ban hành
- 6Kế hoạch 1920/KH-UBND về Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 7Kế hoạch 378/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2030
- 8Kế hoạch 2689/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2021 về Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020-2030
- Số hiệu: 59/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Đặng Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra