Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 07 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Thực hiện đồng bộ các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự và các biện pháp khác trong phòng, chống tệ nạn mại dâm nhằm bảo vệ thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; góp phần tăng cường trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe nhân dân, thúc đẩy tiến bộ xã hội.

- Lấy phòng ngừa là trọng tâm trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; kết hợp phòng, chống tệ nạn mại dâm với phòng, chống tệ nạn ma túy và phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

- Phát huy tính chủ động, trách nhiệm của chính quyền, các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở trong công tác phòng, chống mại dâm.

- Đảm bảo đầu tư các nguồn lực cho công tác phòng, chống mại dâm phù hợp với khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí nguồn lực cho hoạt động phòng, chống mại dâm tại địa phương.

2. Mục tiêu

Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.

II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025

1. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm

a) Chỉ tiêu

- Ít nhất 70% số xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.

- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên trang thông tin điện tử của tỉnh và cấp huyện ít nhất một tháng một lần.

- Ít nhất 70% người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao động trong các khu công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.

b) Nhiệm vụ

- Xây dựng và thực hiện các hoạt động truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đối với công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm.

- Tăng cường tuyên truyền phòng ngừa đến toàn xã hội, chú trọng ở các khu vực miền núi, địa phương có nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm.

- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đổi mới cách thức, nội dung công tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học.

- Lồng ghép, thiết kế, phát triển các chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống mại dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào các đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong các khu công nghiệp về tác hại của tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng, chống mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.

- Tổ chức biểu dương, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong công tác phòng, chống mại dâm theo quy định hiện hành.

2. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình có liên quan tại địa phương

a) Chỉ tiêu

- 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm.

- Ít nhất 50% các huyện, thị xã, thành phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

b) Nhiệm vụ

- Tổ chức điều tra, khảo sát, rà soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính, thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để định hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này.

- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy nghề, tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.

- Xây dựng và tổ chức triển khai các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.

3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm

a) Chỉ tiêu

- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời.

- Hàng năm, tăng 3 - 5% số tội phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa bàn trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.

b) Nhiệm vụ

- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.

- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm.

- Tăng cường quản lý về an ninh, trật tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ sở; kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.

4. Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm

a) Chỉ tiêu

- Ít nhất 10% địa bàn cấp xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm;

- Ít nhất 60% người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.

b) Nhiệm vụ

- Tiếp tục triển khai hoạt động của mô hình “Phòng ngừa mại dâm tại cộng đồng kết hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm tác hại về phòng, chống HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm”. Tạo điều kiện thuận lợi cho người bán dâm được dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ can thiệp dự phòng, khám và điều trị HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; gắn kết các chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.

- Tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan.

- Hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại; hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.

- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn lực để cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở, mạng lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.

5. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm

a) Chỉ tiêu

- Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.

b) Nhiệm vụ

- Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp hoàn thiện thể chế

Rà soát, kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả và đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính nhất quán và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm.

2. Giải pháp về tổ chức thực hiện

- Các cấp, các ngành và địa phương đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch phòng, chống mại dâm tại địa phương. Đồng thời tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm để có những giải pháp, biện pháp hiệu quả trong công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường sự phối hợp các sở, ngành, đoàn thể các cấp tổ chức hướng dẫn kiểm tra hoạt động về công tác phòng chống mại dâm; đánh giá xã, phường, thị trấn về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; các hoạt động hỗ trợ, giải quyết việc làm cho người bán dâm hoàn lương.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống mại dâm; lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống mua bán người.

- Tăng cường chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm tại các địa bàn có nhiều phức tạp về tệ nạn mại dâm, tập trung giải quyết dứt điểm các tụ điểm mại dâm công cộng, không để phát sinh tụ điểm mới.

3. Giải pháp về nguồn lực

- Tập trung kinh phí của Nhà nước để thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; khuyến khích sự tham gia, đóng góp nguồn lực của các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm, đặc biệt là công tác dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

- Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ.

4. Giải pháp về tuyên truyền

- Huy động sự tham gia của các cơ quan thông tin, báo chí trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục về hành vi tình dục an toàn, lối sống lành mạnh tại các nhóm dân cư.

- Phối hợp hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm; phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm mua bán người nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tình dục an toàn, hạn chế nguy cơ bị mua bán, bị ép buộc làm mại dâm của người lao động khi di cư, tìm kiếm việc làm.

- Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp cùng tham gia tư vấn, vận động người dân tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng; thực hiện các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao tại các khu dân cư, trường học...; chú trọng nhóm có nguy cơ cao (học sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc làm, nữ thanh niên, thiếu niên, người lao động nhập cư tại các khu công nghiệp...).

- Duy trì và phát triển số xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm gắn với cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đồng thời biểu dương, khen thưởng kịp thời những địa phương và cá nhân thực hiện có hiệu quả trong công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn xã hội.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành của tỉnh và các địa phương theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách Nhà nước; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia; huy động các nguồn lực xã hội và các nguồn hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến hết năm 2025.

2. Phân công trách nhiệm

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm 05 năm, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng ban hành kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện; Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 09 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch.

- Tăng cường phối hợp công tác kiểm tra liên ngành về việc chấp hành các quy định của pháp luật lao động, về tình hình sử dụng lao động, ký kết hợp đồng lao động với người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ.

- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, cơ quan liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng và biện pháp giảm hại cho người bán dâm.

- Chủ trì đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động, bài trừ tệ nạn xã hội trong các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của tỉnh.

b) Công an tỉnh: Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tăng cường đấu tranh, triệt phá ổ nhóm, đường dây, tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm, đặc biệt là các loại tội phạm mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em; lồng ghép công tác phòng chống mại dâm với các công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt các cơ sở kinh doanh có điều kiện, nhất là các cơ sở có biểu hiện liên quan hoạt động mại dâm; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ phát sinh tệ nạn xã hội, nhất là mại dâm, thực hiện đúng các quy định về đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.

c) Sở Y tế: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham gia kiểm tra, giám sát điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.

d) Sở Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị theo nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí trong dự toán kinh phí chi hoạt động thường xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ để tổ chức các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.

đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch, kịp thời ngăn chặn và xử lý việc lợi dụng để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm, lưu hành văn hóa phẩm độc hại; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.

e) Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí tỉnh tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm, tạo sự đồng thuận của xã hội, trong các cuộc họp giao ban báo chí định kỳ (quý, năm).

g) Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với các ngành có liên quan lồng ghép thực hiện các chương trình ngoại khóa về phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống mại dâm trong trường học dành cho học sinh, sinh viên tại các trường trên địa bàn tỉnh; tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức giáo dục, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống về phòng chống mại dâm.

h) Sở Tư pháp: Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm (nếu có).

i) Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận: Phối hợp với các ngành có liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông tin, truyền thông; nâng cao chất lượng nội dung và tăng thời lượng các chương trình về phòng, chống mại dâm.

k) Các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp xây dựng và nhân rộng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm (nếu có); nâng cao trách nhiệm của gia đình trong việc quản lý, giáo dục thành viên trong gia đình làm tốt công tác phòng, chống mại dâm; đưa các mục tiêu, nội dung có liên quan của Chương trình vào kế hoạch, chương trình công tác hàng năm và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết hợp với các hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị.

l) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên, các hội viên, đoàn viên trong tổ chức mình tham gia vận động, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng, chống tệ nạn mại dâm.

m) Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát, Tòa án các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.

n) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của địa phương; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở địa phương.

- Ban hành theo thẩm quyền các chính sách, chế độ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng; từng bước xây dựng, tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.

- Phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra sau khi thành lập, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt động mại dâm.

Trên đây là Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý), 06 tháng (trước ngày 15/6), 09 tháng (trước ngày 15/9), năm (trước ngày 15/12) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch, PCT. UBND tỉnh (đ/c Minh);
- Mặt trận và các đoàn thể của tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Việt.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

  • Số hiệu: 57/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 07/01/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Nguyễn Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/01/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản