- 1Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Thông báo 16-TB/TW năm 2022 thực hiện mô hình thí điểm theo Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
- 8Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 11Kết luận 50-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 79/2023/NQ-HĐND quy định về chức danh, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố, trên địa bàn tỉnh Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 560/KH-UBND | Kon Tum, ngày 16 tháng 02 năm 2024 |
Thực hiện Kế hoạch số 120-KH/TU ngày 04 tháng 01 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 50-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 120-KH/TU); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” gắn với Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII “về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới”, Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII “về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới”, Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVI của Đảng bộ tỉnh.
2. Yêu cầu: Các cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu chủ động tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, quyết tâm, thống nhất về nhận thức; quá trình thực hiện phải kết hợp hài hòa, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp và quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả.
1. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu về tổ chức thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 28-NQ/TW của Trung ương, Chương trình số 51-CTr/TU ngày 09 tháng 02 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV “thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, Thông báo số 569-TB/TU ngày 08 tháng 9 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về việc triển khai thực hiện Thông báo số 16-TB/TW ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Bộ chính trị về thực hiện một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII” và các Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020-2025; đảm bảo đúng quan điểm chỉ đạo, phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đặc điểm, tình hình thực tế, điều kiện cụ thể của các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
* Đơn vị thực hiện: Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo thực hiện nghiêm các tiêu chí theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định 107/2020/NĐ-CP1, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 20202 và các quy định pháp luật có liên quan.
Thường xuyên rà soát Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng chuyên môn cấp huyện theo ngành, lĩnh vực. Trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn theo đúng quy định.
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm bảo không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, một việc chỉ giao một cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện.
Thực hiện nghiêm túc việc bố trí số lượng cấp phó trong các tổ chức hành chính thuộc và trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo đúng quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ. Đối với các đơn vị có số lượng cấp phó dôi dư do sáp nhập, hợp nhất khẩn trương xây dựng kế hoạch và đưa ra giải pháp điều chỉnh, sắp xếp lại số cấp phó vượt quy định để bảo đảm số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
* Đơn vị chủ trì thực hiện: Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ phối hợp thẩm định nội dung trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định và kết luận của Bộ Chính trị về quản lý biên chế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026. Thực hiện hiệu quả việc tinh giản biên chế gắn với sắp xếp, tổ chức lại bộ máy các cơ quan, đơn vị, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với lộ trình theo Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 13 tháng 01 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về quản lý và sử dụng biên chế giai đoạn 2023-2026”.
Phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp theo chức danh nghề nghiệp làm cơ sở xác định biên chế, số lượng người làm việc của từng cơ quan, đơn vị, địa phương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình của cấp có thẩm quyền. Hoàn thiện phê duyệt bản mô tả, khung năng lực vị trí việc làm gắn với đánh giá thực chất, xếp loại chính xác công chức, viên chức và chủ động tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa nâng cao trình độ và năng lực công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể: chấm dứt hợp đồng chuyên môn, nghiệp vụ trong các cơ quan, tổ chức hành chính; việc hợp đồng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo quy định Nghị định số 111/2022/NĐ-CP.
* Đơn vị chủ trì thực hiện: Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ phối hợp thẩm định nội dung trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo đúng quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và Nghị quyết số 79/2023/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức danh, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố, trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Thực hiện bố trí cán bộ công chức cấp xã đúng số lượng được giao theo Quyết định của Ban thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về giao số lượng biên chế cán bộ công chức cấp xã hàng năm.
* Đơn vị chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Thực hiện tốt cơ chế chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
* Đơn vị chủ trì thực hiện: Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ phối hợp thẩm định nội dung trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Triển khai thực hiện chính sách ưu đãi để phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài vào làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
* Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.
* Đơn vị phối hợp: Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định quy định chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Thủ trưởng các sở, ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung của Kế hoạch số 120-KH/TU đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, cấp mình quản lý. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo theo đúng quy định và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc chủ động liên hệ Sở Nội vụ để được hướng dẫn.
2. Sở Tài chính
Tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí hợp đồng lao động chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt số lượng thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế theo quy định); kinh phí thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính đảm bảo quy định Nghị định số 111/2022/NĐ-CP.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Hàng năm, quyết định số lượng cụ thể cán bộ, công chức cấp xã, số lượng cụ thể người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng công chức của từng chức danh công chức cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã.
4. Sở Nội vụ
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã và số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý đúng quy định và phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch (nếu có). Định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biết, theo dõi, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Kế hoạch số 120-KH/TU ngày 04 tháng 01 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, yêu cầu các quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- 1Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 50-KL/TW; Nghị quyết; Kế hoạch về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 2560/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” do thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Thông báo 16-TB/TW năm 2022 thực hiện mô hình thí điểm theo Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
- 8Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 11Kết luận 50-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 50-KL/TW; Nghị quyết; Kế hoạch về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 13Kế hoạch 2560/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do tỉnh Kon Tum ban hành
- 14Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” do thành phố Cần Thơ ban hành
- 15Nghị quyết 79/2023/NQ-HĐND quy định về chức danh, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố, trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 560/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 120-KH/TU thực hiện Kết luận 50-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW do tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 560/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 16/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Lê Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định