- 1Quyết định 138/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 2Quyết định 197/2001/QĐ-TTg phê duyệt chính sách quốc gia phòng, chống tai nạn, thương tích giai đoạn 2002-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 19/2004/QĐ-TTg phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dụng và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 130/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động, phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 84/2009/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 1408/CT-TTg năm 2009 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/KH-UBND | Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2010 |
Qua gần 1 năm thực hiện Chỉ thị số 06 của UBND Thành phố Hà Nội về tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, dưới sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể, cùng với sự quan tâm chăm lo cho trẻ em của mỗi gia đình, cộng đồng, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội được triển khai thực hiện đạt được nhiều kết quả rất đáng khích lệ, đảm bảo các quyền cơ bản của trẻ em được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn một số quyền của trẻ em chưa thực hiện tốt và một số chỉ tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em đến năm 2010 khó có thể đạt được. Đặc biệt tình trạng trẻ em bị xâm phạm tình dục, bị lạm dụng sức lao động, đi lang thang xin ăn, bán vé số, bị lạo lực ngược đãi, bị tai nạn thương tích, bị xúc phạm về nhân phẩm, danh dự, thân thể... còn xảy ra, một số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chưa được quan tâm đúng mức và chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em chưa ổn định, thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực chuyên môn, đặc biệt ở cấp huyện và xã do biến động về tổ chức bộ máy. Bên cạnh đó, ý thức chấp hành pháp luật và trách nhiệm của một số cán bộ công chức, viên chức, cha mẹ, người lớn... còn chưa tốt. Hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ chăm sóc trẻ em chưa đầy đủ. Hệ thống cơ sở dịch vụ hỗ trợ trẻ em chưa được xây dựng, chưa can thiệp chưa kịp thời các trường hợp trẻ em bị xâm hại trong trường hợp khẩn cấp; nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động chưa được quan tâm đúng mức, nhất là các cấp cơ sở.
Thực hiện Chỉ thị 1408/CT-TTg ngày 01/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; nhằm tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu vì trẻ em năm 2010, tạo cơ sở để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trong những năm tiếp theo, UBND Thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ với các nội dung chủ yếu sau:
a) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm và hành động của cán bộ, đảng viên ở tất cả các cấp, các ngành, ở cộng đồng và gia đình trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Đảm bảo cho mọi trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội có được một tương lai tươi sáng, trong đó tất cả trẻ em đều được yêu thương, chăm sóc nuôi dưỡng, có bước khởi đầu tốt đẹp, được tiếp cận với nền giáo dục cơ bản có chất lượng, có cuộc sống tinh thần, tình cảm, tâm lý, nhận thức xã hội lành mạnh, tuổi vị thành niên được phát triển các năng lực cá nhân, quyền cơ bản của trẻ em được bảo vệ và đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực tương lai cho nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô.
a) Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên phạm vi toàn Thành phố trên tinh thần Chỉ thị số 1408/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) UBND các quận, huyện, thị xã và các xã phường, thị trấn tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch cụ thể, chọn mục tiêu ưu tiên vệ bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với từng giai đoạn và đặc thù của từng địa phương, nhằm tổ chức, thực hiện hiệu quả Chỉ thị trên của Thủ tướng Chính phủ.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Cần tập trung vào những vấn đề sau đây:
- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em ở các cấp, đặc biệt ở cấp xã. Đề ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu quan trọng như: Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; phòng ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh khó khăn; chăm sóc trẻ em khuyết tật tạo cơ hội và khuyến khích sự tham gia của trẻ em vị thành niên vào các hoạt động của cộng đồng; phát triển điểm sinh hoạt văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí cho trẻ em...
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc lồng ghép, ưu tiên giải quyết các mục tiêu vì trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế, văn hoá xã hội phục vụ nhân dân ở địa phương.
- Tăng cường sự phối hợp của các ban, ngành, các thành viên Mặt trận Tổ quốc các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, đơn vị kinh tế ở địa phương trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Tăng đầu tư các nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Ngân sách của Nhà nước giữ vai trò chủ yếu, tuỳ từng công việc cụ thể để huy động các nguồn lực phù hợp, với nhiều hình thức như: Vận động các tổ chức quốc tế, các tổ chức kinh tế xã hội, các nhà hảo tâm, từ thiện...
3. Kiện toàn củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, hình thành mạng lưới bảo vệ chăm sóc trẻ em tại cộng đồng. Trong những năm tới mỗi xã, phường, thị trấn có một cán bộ phụ trách công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đối với những thôn, xóm, khu dân cư... có đội ngũ cộng tác viên xã hội chăm sóc trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
4. Đổi mới nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em như: Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, vận động toàn xã hội cùng tham gia bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng cơ chế cho việc kết hợp, lồng ghép các nguồn lực xã hội với công tác trẻ em; giáo dục, trang bị kỹ năng sống cho trẻ, tạo cơ hội cho trẻ em phát huy vị trí, vai trò của mình, được nói lên suy nghĩ của mình...
5. Thực hiện bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em dựa vào gia đình và cộng đồng: Tuyên truyền để nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình đối với việc bảo vệ chăm sóc giáo dục con trẻ; tạo cơ chế để các gia đình có điều kiện phát huy những tiềm năng sẵn có trong phát triển kinh tế, tăng thu nhập; có những chính sách hỗ trợ các gia đình khó khăn.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
a) Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, Quyết định 19 của Thủ tướng Chính phủ về ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010; Xây dựng bộ chỉ tiêu quản lý số liệu trẻ em nói chung, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng.
b) Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phòng ngừa, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; tập trung chỉ đạo giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm phạm tình dục bị lạm dụng sức lao động, bị mua bán, bị bạo lực; tăng cường phối hợp thực hiện triển khai có hiệu quả chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em đặc biệt là phòng, chống đuối nước cho trẻ em, thông qua việc tăng cường hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các quy định về phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em.
c) Xây dựng các chương trình, đề án: Chương trình hành động vì trẻ em của Thành phố giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 Chương trình hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025 của Thành phố (theo Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg ngày 04/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ), Đề án hỗ trợ trẻ em vùng dân tộc, vùng khó khăn, trình UBND Thành phố trong quý III năm 2010.
d) Xây dựng thí điểm mô hình Trung tâm công tác xã hội trẻ em, hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp Thành phố; tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình.
a) Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em giai đoạn 2004 - 2010 (Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày 14/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ), Đề án đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên thuộc Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm (Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ) để chuẩn bị cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống các loại tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020;
b) Chỉ đạo Công an các quận, huyện, thị xã: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch đấu tranh quyết liệt, liên tục với tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên; tăng cường công tác xác minh đối với hồ sơ của trẻ em có nguồn gốc không rõ ràng nhưng được giới thiệu làm con nuôi người nước ngoài nghiêm khắc xử lý các hành vi làm giả hồ sơ về nguồn gốc của trẻ em, đưa hối lộ, nhận hối lộ liên quan đến việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài hoặc lợi dụng việc giới thiệu, giải quyết, đăng ký cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài để trục lợi, thu lợi vật chất bất hợp pháp.
a) Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em, công tác đăng ký khai sinh đúng thời hạn cho trẻ em;
b) Tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi nhằm bảo đảm tính nhân đạo của hoạt động này, tránh lợi dụng để mua bán trẻ em. Bảo đảm việc giới thiệu, giải quyết cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài tại Thành phố đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tực theo quy định của pháp luật hiện hành; kiểm tra chặt chẽ hồ sơ của người xin nhận con nuôi và hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đẩy mạnh rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường.
a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo phục hồi chức năng cho trẻ em tàn tật; thực hiện thí điểm mốt số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm phạm tình dục, trẻ em là nạn nhân của bạo lực; cứu chữa, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chính sách Quốc gia phòng, chống tai nạn thương tích giai đoạn 2002 - 2010 (Quyết định số 197/2001/QĐ-TTg ngày 27/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ), đồng thời chủ động phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em trong giai đoạn tiếp theo.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình phù hợp với đặc thù của Thành phố, nhằm tăng cường năng lực bảo vệ trẻ em cho các thành viên trong gia đình.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; chú trọng giáo dục cộng đồng, gia đình và trẻ em về kỹ năng, biện pháp bảo vệ trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm), thông tin trên Internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương xây dựng Đề án kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em bố trí người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xã, phường, thị trấn.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan đưa các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em của Thành phố vào Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
a) Bố trí kinh phí để thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2010 vả những năm tiếp theo; ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các vùng đồng bào dân tộc, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn;
b) Trong phân bổ chi thường xuyên của ngân sách Thành phố hàng năm, bố trí kinh phí chi sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em và chi trả trợ giúp xã hội hàng tháng cho trẻ em được hưởng chính sách trợ giúp xã hội của Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành.
11. Báo Hà Nội mới, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội và các cơ quan thông tin đại chúng khác: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, đổi mới hình thức và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
12. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
a) Tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa phương; Đảm bảo sự thực hiện thống nhất của chính quyền các xã, phường, thị trấn đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Đề án kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bố trí đủ cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, đặc biệt ở cấp xã; hình thành mạng lưới cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các tổ dân phố, cụm dân cư, thôn, làng, bản; củng cố Quỹ bảo trợ trẻ em nhằm tăng cường vận động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/2/2004 của Thủ tướng Chính phủ về ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010, chú trọng công tác phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em thuộc Chính sách Quốc gia phòng, chống tai nạn, thương tích giai đoạn 2002 - 2010, Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em giai đoạn 2004 - 2010, Đề án đấu tranh phòng, chống các loại tội xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi vị thành viên thuộc Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn; ban hành cơ chế giải pháp đặc thù, phù hợp để giải quyết từng nhóm vấn đề về bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở địa phương; nâng cao chất lượng và mở rộng xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; chuẩn bị triển khai các nội dung, chương trình kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020.
c) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; thực hiện tốt các chính sách hiện hành đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo để giảm nhanh số lượng trẻ em lang thang, bi lạm dụng sức lao động, mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, bị khuyết tật, tàn tật nhiễm HIV, bị tai nạn, thương tích, là nạn nhân của bạo lực; đảm bảo cung cấp đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ trẻ em,
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi vi phạm quyền trẻ em, các hoạt động vi phạm quy định hiện hành về giải quyết cho người nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi tại địa phương; chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý địa bàn dân cư, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại trẻ em, bạo lực đối với trẻ em gây hậu quả nghiêm trọng, nắm chắc hoàn cảnh các hộ gia đình số lượng trẻ em tham gia các hình thức lao động kiếm sống; kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy định của pháp luật về tiếp nhận, nuôi dưỡng trẻ em tại các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng xâm hại, bạo lực, mua bán trẻ em, vi phạm quyền trẻ em tại địa phương.
13. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, Các hội, đoàn thể: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
14. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã chủ động xây dựng kế hoạch phù hợp với ngành, địa phương theo kế hoạch của Thành phố; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội) theo định kỳ sáu tháng, một năm.
Giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 05/2008/CT-UBND về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, ngăn ngừa, giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 2102/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ trẻ em tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 1Quyết định 138/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 2Quyết định 197/2001/QĐ-TTg phê duyệt chính sách quốc gia phòng, chống tai nạn, thương tích giai đoạn 2002-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 19/2004/QĐ-TTg phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dụng và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 130/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động, phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 05/2008/CT-UBND về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, ngăn ngừa, giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 84/2009/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 1408/CT-TTg năm 2009 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2102/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ trẻ em tỉnh Vĩnh Long năm 2014
Kế hoạch 56/KH-UBND triển khai Chỉ thị 1408/CT-TTg về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 56/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/04/2010
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Đào Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/04/2010
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định