- 1Quyết định 66/2014/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 76/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ
- 4Quyết định 1851/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/KH-UBND | Cà Mau, ngày 04 tháng 05 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO, LÀM CHỦ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC ƯU TIÊN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Cụ thể hóa nhằm triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung của Đề án phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Cà Mau.
2. Yêu cầu: Việc triển khai Kế hoạch phải đồng bộ, kịp thời, đúng quy định của pháp luật và phù hợp với nội dung Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
II. MỤC TIÊU
- Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Nhà nước trong công tác chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Cà Mau, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ưu tiên công nghệ cao tham gia vào chuỗi sản xuất của các ngành hàng, sản phẩm chủ lực của tỉnh; ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, hiệu quả phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân...
- Xác định một số nhiệm vụ quan trọng thuộc ngành, lĩnh vực cần ưu tiên chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, trong đó chú trọng một số lĩnh vực như nông nghiệp công nghệ cao; công nghệ sinh học; công nghệ bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghệ xử lý chất thải, nước thải sinh hoạt; công nghệ khắc phục xói lở bờ sông, bờ biển; công nghệ chẩn đoán và điều trị bệnh; công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường....
- Nâng cao năng lực, trình độ công nghệ của các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh phục vụ hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài mà công nghệ trong nước chưa làm chủ được thuộc Danh mục công nghệ cao được ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao ban hành kèm theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định của Nhà nước về chủ trương, cơ chế, chính sách liên quan đến việc hỗ trợ chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài, để các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh chủ động phối hợp với các sở, ngành chức năng của tỉnh có kế hoạch triển khai thực hiện sát với tình hình thực tế, phù hợp với định hướng của tỉnh trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ; phổ biến, nhân rộng các điển hình đổi mới công nghệ.
2. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành Trung ương tổ chức triển khai đồng bộ, kịp thời các cơ chế, chính sách của Nhà nước trong việc hỗ trợ chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Cà Mau phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Ưu tiên đối với việc chuyển giao ứng dụng công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất các ngành hàng, sản phẩm chủ lực của tỉnh; công nghệ tạo ra sản phẩm mới để khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
3. Tích cực hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh liên kết với các Viện, Trường trong việc tư vấn đầu tư tăng cường cơ sở vật chất; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng làm chủ, khai thác hiệu quả công nghệ từ nước ngoài.
4. Rà soát, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng của các tổ chức nhà nước hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống của nhân dân; phục vụ tổ chức, doanh nghiệp làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Cà Mau.
5. Khuyến khích, hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập và sử dụng có hiệu quả quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nhằm nâng cao năng lực đổi mới thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh.
6. Tăng cường hỗ trợ bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ khoa học kỹ thuật của các doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
7. Đẩy mạnh và tạo điều kiện thuận lợi để triển khai xây dựng, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt chú trọng khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế các ngành hàng, sản phẩm chủ lực của tỉnh, lấy vai trò của khoa học và công nghệ làm đòn bẩy để khơi dậy sự phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp.
8. Các lĩnh vực ưu tiên chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ của nước ngoài được xác định như sau:
8.1. Lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao:
- Công nghệ chọn tạo, nhân giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản:
+ Công nghệ sử dụng ưu thế lai, công nghệ đột biến thực nghiệm và công nghệ sinh học.
+ Áp dụng phương pháp truyền thống kết hợp với công nghệ sinh học trong chọn tạo và nhân giống vật nuôi mới, giống loài thủy sản sạch bệnh.
+ Các công nghệ tự động hóa trong sản xuất nông lâm thủy sản.
- Công nghệ trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản:
+ Công nghệ tổng hợp và tự động hóa trồng trọt và thu hoạch các loại cây trồng trong nhà lưới, nhà kính (giá thể, công nghệ thủy canh, tưới nước tiết kiệm, điều tiết tự động dinh dưỡng, ánh sáng, chăm sóc, thu hoạch).
+ Công nghệ thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp (ICM).
+ Công nghệ sản xuất cây trồng theo VietGAP.
+ Công nghệ tổng hợp và tự động hóa quá trình chăn nuôi quy mô công nghiệp (có sử dụng hệ thống chuồng kín, hệ thống điều hòa nhiệt độ, độ ẩm phù hợp, hệ thống phân phối và định lượng thức ăn tại chuồng).
+ Công nghệ, mô hình nuôi thủy sản tập trung, tiên tiến theo tiêu chuẩn mới trên một số loài thủy sản chủ lực của tỉnh.
+ Công nghệ sản xuất thức ăn, thuốc thú y, thủy sản; các loại chế phẩm sinh học xử lý môi trường.
+ Công nghệ tiên tiến trong khai thác hải sản biển theo hướng hiệu quả và bền vững nguồn lợi.
8.2. Lĩnh vực bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản
- Công nghệ chiếu xạ, công nghệ sấy lạnh, sấy nhanh để bảo quản nông sản.
- Công nghệ bảo quản lạnh nhanh kết hợp chất hấp thụ etylen để bảo quản rau quả tươi.
- Công nghệ tạo màng trong bảo quản rau, quả, thịt, trứng.
- Công nghệ tự động hóa trong chế biến gỗ; công nghệ sấy sinh thái, công nghệ ngâm, tẩm để bảo quản gỗ; công nghệ sinh học sản xuất chế phẩm bảo quản, chế phẩm chống mối, mọt thế hệ mới.
- Công nghệ sản xuất các màng phủ thân thiện với môi trường.
- Công nghệ bảo quản dài ngày sản phẩm thủy sản trên tàu khai thác xa bờ.
- Công nghệ chế biến chuyên sâu các sản phẩm thủy sản có giá trị như thực phẩm chức năng, các sản phẩm phục vụ cho y học...
8.3. Lĩnh vực công nghiệp
- Thiết bị công trình, thiết bị công nghiệp, thiết bị điện phục vụ phát triển điện gió, điện mặt trời.
- Thiết bị công nghiệp hỗ trợ, chế biến thức ăn chăn nuôi.
- Thiết bị công trình phục vụ cho xây dựng và các công trình thủy lợi chống sạt lở đất ven biển, ven sông.
8.4. Lĩnh vực môi trường: Công nghệ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; công nghệ tái chế, tái sử dụng rác thải đô thị; công nghệ xử lý rác thải công nghiệp; công nghệ xử lý nước thải.
9. Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Cà Mau
- Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đẩy mạnh công tác tìm kiếm thông tin công nghệ; tư vấn, chuyển giao công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực làm chủ, phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Cà Mau thông qua các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh.
- Huy động, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp để hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ. Khuyến khích, hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập và sử dụng có hiệu quả Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật để ưu tiên đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tiếp cận nguồn vốn đầu tư tín dụng ưu đãi để chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Cà Mau.
10. Hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, mua bán và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ tiên tiến vào tỉnh Cà Mau bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho các tổ chức, doanh nghiệp; tạo điều kiện để các tổ chức, doanh nghiệp chủ động hợp tác và tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài để sản xuất sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
- Tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức, cá nhân và người Việt Nam ở nước ngoài trong hoạt động chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được đảm bảo từ: Ngân sách nhà nước, vốn tự đầu tư của tổ chức, doanh nghiệp, vốn vay từ các tổ chức tín dụng và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc lập dự toán ngân sách hằng năm được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan được giao chủ trì nhiệm vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Cà Mau có liên quan tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm về UBND tỉnh tình hình triển khai Kế hoạch; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan báo cáo UBND tỉnh việc cập nhật, bổ sung, sửa đổi định hướng ưu tiên chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Cà Mau trong các ngành, lĩnh vực theo từng giai đoạn, phù hợp tình hình thực tiễn của tỉnh và khả năng làm chủ công nghệ trong nước.
Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước chi cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ về tìm kiếm thông tin công nghệ, bí quyết công nghệ, chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Cà Mau, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để triển khai thực hiện.
Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các cơ chế chính sách hỗ trợ thúc đẩy chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Cà Mau.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nâng cấp, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu công nghệ, công nghệ cao, chuyển giao công nghệ thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học công nghệ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan nghiên cứu sự cần thiết, các yếu tố và điều kiện liên quan làm cơ sở tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau; đồng thời tiếp tục hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập và sử dụng có hiệu quả Quỹ phát triển khoa học công nghệ của đơn vị.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các tổ chức khoa học công nghệ; triển khai các chính sách ưu tiên sử dụng các sản phẩm sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật so với sản phẩm của nước ngoài trong các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp các cơ quan liên quan trong việc rà soát, cập nhật, triển khai các cơ chế, chính sách thu hút các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh thông qua các hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào tỉnh Cà Mau.
3. Sở Tài chính
Thẩm định dự toán kinh phí do Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng, tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí theo khả năng nguồn ngân sách của tỉnh.
Chủ động rà soát, cập nhật, phối hợp với Cục Thuế tỉnh triển khai các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng cho hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Cà Mau trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau
Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng, chi nhánh Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai các chương trình, gói tín dụng với lãi suất hợp lý theo chỉ đạo của Chính phủ, nhằm tạo điều kiện cho tổ chức, doanh nghiệp đầu tư chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, tiếp cận vốn, phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh.
5. Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố Cà Mau trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thường xuyên rà soát, nghiên cứu, đề xuất, bổ sung, sửa đổi danh mục định hướng ưu tiên chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Cà Mau, gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Hỗ trợ cung cấp thông tin về công nghệ và thiết bị thuộc lĩnh vực ngành phụ trách để Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp thông tin thực hiện chuyển giao công nghệ của các ngành, lĩnh vực ưu tiên cho cơ sở dữ liệu về công nghệ, chuyển giao công nghệ thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công tác thống kê hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ từ nước ngoài vào Cà Mau của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo, đài, Cổng Thông tin điện tử thông tin, tuyên truyền nội dung Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ sau
Triển khai thực hiện các cơ chế khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp liên kết với các Viện, Trường đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc triển khai các cơ chế, chính sách nhằm thu hút các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến từ nước ngoài thông qua các hoạt động đầu tư trực tiếp vào địa bàn Khu Kinh tế và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh Cà Mau
Tham mưu UBND tỉnh thúc đẩy hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ các nước phát triển gắn liền với đào tạo nguồn nhân lực; chỉ đạo các sở, ngành thành viên chủ động, tích cực hợp tác với các đối tác nước ngoài về chuyển giao, làm chủ công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên.
9. Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ sau đây
Tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, chủ động hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Cà Mau phù hợp với các ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh.
Hằng năm, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch, gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để phối hợp tổ chức triển khai thực hiện. Kịp thời báo cáo, phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Kế hoạch 1819/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Kế hoạch 673/KH-UBND năm 2019 thực hiện đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Quyết định 229/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án "Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2019-2030
- 7Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định 1851/QĐ-TTg do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Quyết định 66/2014/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 76/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ
- 4Quyết định 1851/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 6Kế hoạch 1819/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Kế hoạch 673/KH-UBND năm 2019 thực hiện đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9Quyết định 229/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 10Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án "Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2019-2030
- 11Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định 1851/QĐ-TTg do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2019 triển khai thực hiện Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 56/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/05/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Trần Hồng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định