Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 556/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 19 tháng 11 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-CP NGÀY 03/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Căn cứ Nghị Quyết số 48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 48/NQ-CP) và tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm tổ chức quán triệt sâu rộng, cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 48/NQ-CP phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh. Trong đó phải coi tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo là nền tảng và là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tài nguyên biển và hải đảo phải được khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo dựa trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản tài nguyên biển và hải đảo, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, nguồn lực chất lượng cao và những tri thức tích lũy được từ cuộc sống của cộng đồng dân cư ven biển, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế biển.
- Tăng cường quyền lợi, trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động trên biển; trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội, đặc biệt là vai trò của chính quyền cơ sở, sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng và người dân về bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định.
- Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng cơ quan, đơn vị gắn với công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát nhằm phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của từng ngành, địa phương. Làm cơ sở để các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các xã, phường chủ động triển khai các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 48/NQ-CP và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP.
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc xác định những nội dung trọng tâm, trọng điểm nhằm cụ thể hóa vào các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của sở, ngành, địa phương để thực hiện tốt Nghị quyết số 48/NQ-CP.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Tài nguyên biển và hải đảo phải được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, bền vững, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại và hợp tác quốc tế về biển.
- Việc khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo là quyền lợi, trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động trên biển, dựa trên kết quả điều tra cơ bản tài nguyên biển và hải đảo, việc tiếp cận các ứng dụng, thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, nguồn lực chất lượng cao và những tri thức tích lũy được từ cuộc sống của cộng đồng dân cư ven biển, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế biển.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tài nguyên biển và hải đảo được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả để phát triển nhanh và bền vững các ngành kinh tế biển, nhất là các lĩnh vực kinh tế biển chủ lực: du lịch và dịch vụ biển; kinh tế hàng hải; khai thác các tài nguyên khoáng sản biển; nuôi trồng và khai thác thủy sản; công nghiệp ven biển; năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới; nâng cao đời sống và sinh kế cộng đồng.
- Về khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực biển: tiếp cận, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ biển đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển, đội ngũ cán bộ khoa học, quản lý biển và hải đảo có năng lực, trình độ cao.
- Về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng:
+ Đánh giá được tiềm năng, giá trị các tài nguyên biển và hải đảo quan trọng. Vận hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, bảo đảm tính tích hợp, chia sẻ và cập nhật.
+ Ngăn ngừa, kiểm soát và giảm đáng kể ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; ở các khu đô thị ven biển, đảm bảo 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt được phân loại, thu gom, xử lý; 100% khu công nghiệp và khu đô thị ven biển được quy hoạch, xây dựng theo hướng bền vững, sinh thái, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
+ Ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng dựa vào sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo cùng với năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu và tác động của nước biển dâng được tăng cường.
+ Quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo; duy trì tỷ lệ che phủ rừng ven biển. Có biện pháp phòng, tránh, ngăn chặn, hạn chế tác động của triều cường, xâm nhập mặn, xói lở bờ biển.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Tài nguyên biển và hải đảo được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả nhằm đưa tỉnh Đồng Tháp trở thành tỉnh mạnh về biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, đa dạng sinh học biển được bảo tồn, môi trường biển và hải đảo trong lành, xã hội hài hòa với thiên nhiên, đạt các tiêu chí quốc gia về phát triển bền vững kinh tế biển.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin để triển khai thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP
- Tập trung quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 48/NQ-CP và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động ở tất cả các cấp, các ngành về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của chiến lược.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 48/NQ-CP với nhiều hình thức, phương thức truyền thông đa dạng, phong phú, hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng, tạo nhận thức sâu sắc về cơ hội, thuận lợi, thách thức, cũng như tiềm năng, lợi thế của vùng biển phía Đông tỉnh để tạo đột phá phát triển bền vững.
- Tập trung tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân về biển, về sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển thông qua các chiến dịch tuyên truyền cao điểm hàng năm bao gồm: Ngày Môi trường thế giới (05/6), Ngày Đại dương thế giới (08/6), Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam (01 - 08/6). Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông để tuyên truyền bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên, giữ gìn chất lượng môi trường biển; phổ biến kiến thức về phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển; nâng cao nhận thức về hợp tác, hội nhập, bảo vệ chủ quyền, tài nguyên, môi trường biển, đảo.
- Đẩy mạnh giáo dục pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết, từ đó hình thành ý thức bảo vệ môi trường, trồng, phục hồi và bảo vệ rừng ngập mặn, ý thức chấp hành pháp luật về biển trong xã hội. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho cộng đồng dân cư ven biển về biến đổi khí hậu và kỹ năng thích nghi để sống chung với biến đổi khí hậu. Vận động ngư dân không sử dụng các biện pháp có tính hủy diệt, thiếu bền vững trong khai thác thủy sản, không khai thác thủy sản trong các vùng cấm, không đánh bắt các loài thủy sinh thuộc danh mục cấm khai thác và có trách nhiệm bảo vệ các loài thủy sinh thuộc danh mục ưu tiên bảo vệ.
2. Tập trung hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch liên quan đến biển và hải đảo
- Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết các khu vực cần bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu vực nuôi trồng thủy sản; xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách phù hợp cho các hộ dân có liên quan.
- Phát triển công nghiệp, cảng biển, trung tâm logistics: Tiếp tục mời gọi đầu tư lấp đầy các khu, cụm công nghiệp vùng phía Đông của tỉnh dọc sông Soài Rạp và đổi mới trên 4 ngành công nghiệp chính: dịch vụ cảng, hậu cần, công nghệ xanh và tài chính. Các lĩnh vực chính bao gồm hải cảng, logistics sau cảng và các khu công nghiệp hậu cảng, đóng tàu; nghề cá bao gồm cả đánh bắt và nuôi trồng thủy sản và các lĩnh vực khai thác năng lượng liên quan đến biển như thủy triều, gió,... Đẩy nhanh xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp ven biển theo hướng tiếp cận mô hình khu, cụm công nghiệp sinh thái, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; giải quyết tốt vấn đề môi trường, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Hình thành cơ sở hậu cần nghề cá đồng bộ, đảm bảo điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm thu hút tàu đánh bắt xa bờ có công suất lớn của địa phương và khu vực lân cận; là đầu mối tập trung và phân phối hàng thủy sản tại khu vực; đồng thời cung cấp dịch vụ hậu cần nghề cá, hỗ trợ dịch vụ cứu hộ, cứu nạn.
3. Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
a) Phân vùng sử dụng không gian biển
- Từng bước khắc phục những mâu thuẫn, chồng chéo về lợi ích khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và sinh kế của người dân; bảo đảm môi trường biển, các hệ sinh thái biển, ven biển được bảo vệ hiệu quả, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Thực hiện các mục tiêu bảo đảm quốc phòng, an ninh; khai thác, sử dụng tài nguyên biển; bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái, nguồn lợi thủy sản và bảo tồn các di sản văn hóa biển.
- Ưu tiên bố trí không gian biển cho các hoạt động sau:
+ Phát triển nhanh, đa dạng các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, trải nghiệm cộng đồng. Hình thành các tuyến du lịch biển gắn với du lịch văn hóa và tuyến du lịch liên tỉnh.
+ Khai thác tốt các tuyến vận tải đường thủy, đẩy mạnh phát triển hệ thống cảng, dịch vụ vận tải biển, từng bước hình thành các chuỗi cung ứng vận tải biển, tổng kho phân phối, hoàn thiện hạ tầng logistics kết nối liên thông với các cảng biển lớn của khu vực. Xây dựng lộ trình mở rộng, nâng cấp cảng để có khả năng tiếp nhận các tàu trọng tải lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ vận tải biển.
+ Đánh giá, thăm dò, khai thác tài nguyên biển (cát biển và các loại khoáng sản khác) tiết kiệm, hiệu quả.
+ Phát triển ngành thủy sản toàn diện trên các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần thủy sản theo hướng hiệu quả, hiện đại, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên biển. Có ít nhất 02 vùng dự án nuôi thủy sản công nghệ cao. Có 30% diện tích nuôi thủy sản chủ lực áp dụng các quy trình/mô hình sản xuất tiên tiến; các tiêu chuẩn sản xuất tốt, an toàn, bền vững vào trong quá trình sản xuất. Phấn đấu đến năm 2030 diện tích rừng ngập mặn ven biển của tỉnh đạt 1.700 ha.
+ Nghiên cứu, phát triển năng lượng tái tạo (điện gió); xác định các khu vực có thể lấn biển để phát triển kinh tế - xã hội và khu vực nhận chìm ở biển trong trường hợp các vật liệu nạo vét không đổ được trên bờ.
b) Ưu tiên nguồn lực để đẩy mạnh các hoạt động, mô hình khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả, thân thiện môi trường, các dự án đáp ứng tiêu chí kinh tế tuần hoàn; hạn chế các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên bằng các công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp, gây tổn hại đến tài nguyên, ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học.
c) Tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, thông qua áp dụng các công cụ quy hoạch, kế hoạch, chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ.
d) Thúc đẩy hoạt động đồng quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chia sẻ trách nhiệm và quyền hưởng lợi trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo; đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi nghề, đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng; bảo tồn các di sản văn hóa biển bằng các giải pháp chính sách, pháp luật, tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị.
4. Bảo vệ môi trường biển và hải đảo
- Thực hiện điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường biển, xác định cấp độ rủi ro ô nhiễm môi trường biển cho phát triển kinh tế biển; phân vùng rủi ro và lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển; công bố các khu vực biển, hải đảo vượt sức chịu tải môi trường.
- Tăng cường năng lực và chủ động kiểm soát, giám sát, xử lý các vấn đề môi trường biển của tỉnh thông qua quan trắc và đánh giá các loại hình ô nhiễm, tình trạng ô nhiễm, nguồn gây ô nhiễm môi trường biển.
- Ưu tiên nguồn lực từ nguồn kinh phí bảo vệ môi trường để triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030. Đến năm 2030, tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải nhựa tại các bãi biển, khu du lịch biển đạt 100%.
- Tăng cường năng lực hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Đến năm 2030, hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả và được kết nối và tích hợp dữ liệu với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
- Kiện toàn tổ chức, tăng cường năng lực, hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật, công cụ, phương tiện để phục vụ, nâng cao hiệu quả công tác, phối hợp, thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
5. Bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn lợi biển
- Tăng cường công tác bảo vệ đa dạng sinh học tại vùng biển của tỉnh. Phục hồi và phát triển rừng ngập mặn, diện tích rừng ngập mặn đến năm 2030 đạt 1.700 ha.
- Đến năm 2030, 100% các khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản được xác định và quản lý hiệu quả.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, gây nuôi và buôn bán xuyên biên giới các loài sinh vật biển hoang dã thuộc danh mục cần được bảo tồn.
- Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng trừ có hiệu quả sinh vật ngoại lai xâm hại, gồm giống, loài thủy sản ngoại lai và sự du nhập sinh vật ngoại lai qua hoạt động vận tải biển.
6. Ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
- Tăng cường năng lực quan trắc biến đổi khí hậu, nước biển dâng (thông qua việc xây dựng các trạm quan trắc, đào tạo quan trắc viên...), dự báo, cảnh báo, hệ thống truyền tin cảnh báo sớm rủi ro trên biển và vùng ven biển để chủ động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu; định kỳ cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Đến năm 2030, hệ thống dự báo, cảnh báo thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu được hiện đại hóa và được kết nối thông suốt.
- Nâng cao khả năng chống chịu và phục hồi của hệ thống tự nhiên và xã hội vùng biển và ven biển trước các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu; phát triển mô hình cộng đồng ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu; giám sát tác động của biến đổi khí hậu đến các ngành kinh tế biển và đời sống, sinh kế cộng đồng trên vùng biển và ven biển.
- Triển khai các giải pháp ứng phó, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, trong đó có giải pháp ứng phó dựa vào phục hồi các hệ sinh thái biển và ven biển nhằm giảm thiểu thiệt hại do nước biển dâng và các tác động liên quan khác đối với vùng biển và ven biển.
- Rà soát, đổi mới công nghệ và hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo theo hướng giảm thiểu phát thải khí nhà kính theo cam kết của Việt Nam tại COP 26 về đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
7. Điều tra cơ bản tài nguyên biển và hải đảo
- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát triển bền vững kinh tế biển theo Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 22/10/2018, Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Xây dựng và số hóa hồ sơ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nhằm mục tiêu khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh trên biển và hải đảo của Việt Nam.
8. Khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế
- Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ mới trong khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản sau thu hoạch. Chuyển từ nuôi trồng thủy sản theo phương thức truyền thống sang công nghiệp có ứng dụng công nghệ hiện đại, năng suất, chất lượng cao. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ mới trong chuỗi giá trị khép kín từ nuôi trồng, khai thác, bảo quản đến chế biến, nhằm tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế, tính cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Thường xuyên chủ động tìm kiếm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức khoa học trong và ngoài nước để tiến hành điều tra, đánh giá về tài nguyên, hệ sinh thái biển và ven biển của tỉnh.
- Đầu tư trang thiết bị, phương tiện, nguồn nhân lực cho nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại phục vụ quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp, thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư vào công tác phát triển khoa học, công nghệ biển, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ chế biến sâu, công nghệ khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả, thân thiện môi trường.
- Đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng kinh tế biển, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ hiện đại vào các ngành kinh tế biển, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
9. Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển
- Xây dựng các chương trình đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường để phục vụ cho các ngành kinh tế vùng ven biển và chuyển đổi nghề nghiệp của người dân.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, xác định quản lý nhà nước về biển đảo là một nội dung quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường năng lực, kiện toàn bộ máy tham mưu các cấp để tăng cường công tác quản lý tổng hợp về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
- Có cơ chế khuyến khích các cơ quan khoa học - kỹ thuật, trường học, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội cũng như cộng đồng dân cư ven biển,... tham gia rộng rãi vào quá trình Quản lý tổng hợp vùng bờ.
10. Xây dựng cơ chế tài chính bền vững phục vụ khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển và hải đảo
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư để phục vụ công tác quản lý, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ khai thác, sử dụng tài nguyên và môi trường biển; cơ chế đầu tư trở lại cho điều tra, nghiên cứu về biển, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
11. Vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển
Tiếp tục vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của tỉnh; triển khai việc tích hợp và số hoá cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của các sở, ngành, địa phương với cơ sở dữ liệu biển của tỉnh; đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ bảo đảm việc cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu đối với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu biển của Sở Nông nghiệp và Môi trường và các sở, ngành khác.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra của Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Bộ Nông nghiệp và Môi trường, đồng gửi Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018, Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018; Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan, tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí nguồn nhân lực, đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật để phục vụ quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai Chương trình Quản lý tổng hợp vùng bờ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, đề án, dự án thúc đẩy hoạt động thủy sản; nuôi trồng thủy sản trên biển; khai thác thủy sản bền vững; các công nghệ chế biến sâu sản phẩm thủy sản; bảo tồn biển, phục hồi, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái biển, ven biển để đóng góp vào phát triển kinh tế biển.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch 310/KH-UBND ngày 21/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh đến năm 2030; phối hợp với Ủy ban nhân dân 04 xã: Gia Thuận, Tân Điền, Gò Công Đông, Tân Phú Đông thành lập mới khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phục hồi hệ sinh thái biển đến năm 2030.
- Theo dõi và quản lý các hoạt động khai thác thủy sản xa bờ, nuôi trồng thủy sản tại khu vực ven biển, khoanh vùng, bảo vệ các khu vực bãi giống, bãi đẻ, bảo vệ diện tích rừng ngập mặn.
- Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Hình thành cơ sở hậu cần nghề cá đồng bộ, đảm bảo điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm thu hút tàu đánh bắt xa bờ có công suất lớn của địa phương và khu vực lân cận; là đầu mối tập trung và phân phối hàng thủy sản tại khu vực; đồng thời cung cấp dịch vụ hậu cần nghề cá, hỗ trợ dịch vụ cứu hộ, cứu nạn.
- Tăng cường tuyên truyền các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển, thực thi có hiệu quả các công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, ngăn chặn hiệu quả khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo, không theo quy định.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản; công tác phòng chống dịch bệnh trên thủy sản nuôi.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển và nhân rộng các mô hình du lịch bền vững, du lịch cộng đồng trên biển và vùng ven biển, đẩy mạnh phát triển tuyến du lịch sinh thái tại khu vực Cồn Ngang.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp các bộ, ngành Trung ương xây dựng: Đề án phát triển bền vững du lịch, dịch vụ biển và hải đảo Việt Nam đến năm 2030; Điều tra tổng thể và lập hồ sơ các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, di tích văn hóa phi vật thể gắn với biển và hải đảo.
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biển và hải đảo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nước ta trên biển Đông, về tiềm năng, lợi thế và sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh; giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của vùng biển tỉnh Đồng Tháp để thu hút đầu tư, bạn bè du khách tới tham quan, tìm hiểu về vùng biển Đồng Tháp.
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các dự án, nhiệm vụ về phát triển kinh tế biển; phát triển các ngành công nghiệp ven biển có trọng tâm, trọng điểm và thân thiện với môi trường; theo đúng mục đích, yêu cầu của Kế hoạch để thu hút nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển bền vững kinh tế biển.
- Tiếp tục vận hành, khai thác các dự án điện gió đã đầu tư (02 dự án nhà máy điện gió Tân Phú Đông 1 và nhà máy điện gió Tân Phú Đông 2). Mời gọi đầu tư phát triển Khu vực điện gió Tân Thành với công suất 100 MW.
4. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các chính sách, nhiệm vụ về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng ven biển, cảng biển, vận tải biển. Đề xuất ưu tiên đầu tư các công trình, dự án trong quy hoạch giao thông vận tải của tỉnh trên địa bàn các xã có biển và khu vực ven biển theo đúng mục đích, yêu cầu của Kế hoạch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp các bộ, ngành Trung ương xây dựng các dự án, các chương trình, nhiệm vụ phát triển giao thông theo đúng tinh thần Nghị quyết số 48/NQ-CP.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp các bộ, ngành Trung ương xây dựng Đề án xây dựng, phát triển một số đô thị, khu đô thị ven biển hiện đại đảm bảo phù hợp với quy định về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh theo hướng bền vững, dựa vào hệ sinh thái, thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường gắn với phát triển du lịch bền vững.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng, tham mưu triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến biển; chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào nuôi trồng, khai thác, bảo quản sản phẩm thủy sản,... phục vụ khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh xác lập quyền sở hữu công nghiệp và phát triển nhãn hiệu cho các sản phẩm nuôi biển.
6. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
- Đẩy mạnh huy động nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế; ưu tiên thu hút các công ty đa quốc gia có thương hiệu quốc tế, nhà đầu tư có chiến lược đầu tư dài hạn, có trách nhiệm xã hội, sử dụng trình độ công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các dự án, chương trình, nhiệm vụ phát triển kinh tế biển theo đúng tinh thần Nghị quyết số 48/NQ-CP. Tập trung kêu gọi các dự án sản xuất các sản phẩm công nghiệp, các sản phẩm có chất lượng và sức cạnh tranh cao; các dự án ứng dụng công nghệ cao gắn với các nhà máy chế biến thủy sản phục vụ cho xuất khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai lập điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
7. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện việc xác định, công bố ranh giới quản lý hành chính trên biển giữa các xã có biển trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan, tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí, bổ sung nguồn nhân lực liên quan công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo theo quy định.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, tham mưu xây dựng các chương trình đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường để phục vụ cho các ngành kinh tế vùng ven biển và chuyển đổi nghề nghiệp của người dân; đưa nội dung tuyên truyền Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến học sinh, sinh viên của các trường trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức khác nhau, phù hợp với thực tế.
9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên biển, giữ vững chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển. Tham gia phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn trên biển, làm chỗ dựa vững chắc cho ngư dân và các thành phần kinh tế sản xuất, khai thác, sử dụng tài nguyên biển bền vững.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham gia và bảo vệ an ninh, an toàn cho các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học và khai thác, sử dụng tài nguyên tại vùng biển của tỉnh, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
10. Công an tỉnh
Thực hiện tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm trong khai thác tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường biển; đảm bảo an ninh quốc gia, an ninh trật tự trong quá trình xây dựng và triển khai các nhiệm vụ của Chiến lược.
11. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp theo đúng quy hoạch được phê duyệt; thu hút lựa chọn nhà đầu tư vào các khu công nghiệp đảm bảo đúng theo quy hoạch phân khu; ưu tiên thu hút vào khu công nghiệp các dự án hỗ trợ, phát triển các ngành công nghiệp biển và thân thiện với môi trường.
12. Ủy ban nhân dân các xã: Gia Thuận, Tân Điền, Gò Công Đông, Tân Phú Đông
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển tại địa phương bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã, tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tầng lớp Nhân dân về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
- Chủ trì xây dựng, điều chỉnh, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong phạm vi quyền hạn của địa phương.
13. Các sở, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các xã, phường
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, đề xuất, triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp tại Phần III Kế hoạch này; tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức về chủ quyền và vai trò của biển đảo đối với xây dựng và bảo vệ tổ quốc; về chủ trương, đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của vùng biển Đồng Tháp để thu hút đầu tư, du khách tới tham quan, tìm hiểu về vùng biển Đồng Tháp; tăng cường mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế để đấu tranh bảo vệ chủ quyền, lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông; tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng vùng biển, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn xã hội hóa; vốn lồng ghép vào các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đến nhiệm vụ của Kế hoạch và các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
2. Các sở, ngành, địa phương có liên quan có trách nhiệm chủ động cân đối trong nguồn ngân sách nhà nước được bố trí trong năm để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường nghiên cứu triển khai thực hiện, đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành, cơ quan, đơn vị mình.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tới việc thực hiện Kế hoạch này có trách nhiệm thường xuyên phối hợp cùng các cơ quan chuyên môn thuộc các bộ, ngành Trung ương trong việc hỗ trợ vốn, khoa học và công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực để sớm hoàn thành các công trình, dự án phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể tỉnh bằng nhiều hình thức và phương pháp thích hợp, tổ chức tuyên truyền và vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch này; Mỗi đoàn viên, hội viên phải đi đầu trong công tác tuyên truyền và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo góp phần phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh.
4. Các đơn vị, địa phương tăng cường kiểm tra, đôn đốc triển khai, thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Môi trường chậm nhất ngày 17 tháng 12. Thời gian báo cáo định kỳ hàng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
5. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các xã, phường tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; Đồng thời theo dõi kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường trong việc thực hiện kế hoạch; Tổ chức sơ, tổng kết, báo cáo kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh, đề nghị các sở, ban, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, tham mưu đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 371/KH-UBND ngày 31/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (nay là tỉnh Đồng Tháp) về thực hiện Nghị Quyết số 48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050./.
|
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2020 về Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
Kế hoạch 556/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 556/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/11/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Thành Diệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/11/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
