Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 554/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 08 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 07-CT/TW NGÀY 06/7/2021 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TIẾN TỚI CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS TẠI VIỆT NAM TRƯỚC NĂM 2030

Căn cứ Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 12/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện trên tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp về những nguy cơ tiềm ẩn của đại dịch HIV/AIDS và thách thức, yêu cầu của công tác phòng chống HIV/AIDS trong tình hình mới, góp phần hướng tới mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030.

2. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để tăng cường lãnh đạo công tác phòng chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh trước năm 2030 theo Chỉ thị 07-CT/TW ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư và Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 12/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn.

II. MỤC TIÊU

- Tăng cường công tác lãnh đạo trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Các mục tiêu cụ thể:

+ Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.

+ Đa dạng hóa và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV.

+ Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030; mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm.

+ 95% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV.

+ 95% người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế.

+ Loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.

+ Bảo đảm nguồn nhân lực, năng lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS trên toàn tỉnh.

III. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác chỉ đạo, triển khai

- Thường xuyên kiện toàn “Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.

- Phát huy vai trò của người đứng đầu chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh và các huyện, thành phố.

- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch y tế và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Thường xuyên tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV, những văn bản mới liên quan đến hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

- Tăng cường tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh tới cơ sở.

- Biểu dương, nhân rộng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình có nhiều đóng góp quan trọng trong công tác phòng chống HIV/AIDS, tạo sức lan toả trong nhân dân.

2. Công tác phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng

- Các sở, bàn, ngành, địa phương chủ động phối hợp, tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS lồng ghép với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị nhằm tăng hiệu quả phòng, chống HIV/AIDS.

- Bổ sung chương trình, quy chế, kế hoạch phối hợp liên ngành trong phòng, chống HIV/AIDS theo hướng đồng bộ, thống nhất với công tác phòng, chống ma túy, mại dâm.

- Lồng ghép, phối hợp hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các hoạt động, phong trào như: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố, thôn, bản văn hóa, cuộc vận động “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”..., các buổi sinh hoạt chuyên đề, chương trình xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ khác.

- Vận động các tổ chức chính trị - xã hội, cá nhân, doanh nghiệp tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS, chú trọng các hoạt động: Thực hiện chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm; phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Tăng cường đầu từ ngân sách của tỉnh để bảo đảm tính bền vững các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Bảo đảm thực hiện có hiệu quả các chế độ chính sách, trợ cấp xã hội, các chế độ khám chữa bệnh cho người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người nhiễm HIV không còn khả năng lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

3. Nhóm giải pháp về chuyên môn

3.1 Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe về HIV/AIDS

- Kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS với thông tin kiến thức về HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS, các biện pháp giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV; biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình có nhiều đóng góp quan trọng cho công tác phòng, chống HIV/AIDS...

- Thực hiện truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng: mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về phòng chống HIV/AIDS, xây dựng và đăng tải các tin, bài, thông điệp, phóng sự tuyên truyền trên các báo điện tử, Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn, hệ thống truyền thanh cơ sở...

- Tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS thông qua các hoạt động khác của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở, lồng ghép trong việc học tập, giảng dạy tại cơ sở giáo dục, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật; phối hợp với ngành Giáo dục - Đào tạo triển khai thực hiện Kế hoạch 515/KH-UBND ngày 16/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện 05 nhiệm vụ phòng chống AIDS, ma túy, mại dâm trong trường học năm học 2021-2022...

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người đứng đầu thôn, tổ dân phố, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác truyền thông phòng chống HIV/AIDS.

- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền chống kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS. Kịp thời biểu dương, nhân rộng các tập thể, cá nhân tiêu biểu có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

3.2 Triển khai hiệu quả các hoạt động chuyên môn phòng chống HIV/AIDS

- Triển khai rộng rãi; linh hoạt và hiệu quả các hoạt động chuyên môn trong phòng, chống HIV/AIDS như điều trị bệnh nhân HIV/AIDS bằng thuốc kháng vi rút HIV(ARV), xét nghiệm HIV, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con,...

- Tăng cường các giải pháp trong hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, chú trọng nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhiễm HIV.

- Nâng cao chất lượng điều trị người nghiện ma túy bằng thuốc thay thế Methadone tại các cơ sở điều trị, đa dạng hóa dịch vụ điều trị nghiện (điểm cấp phát thuốc tại tuyến xã, cấp thuốc dài ngày cho bệnh nhân...); điều trị ARV sớm cho nhóm bệnh nhân nghiện chích ma túy khi có nhiễm HIV; triển khai điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ cao.

- Ưu tiên triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các địa bàn, đơn vị có nguy cơ lây nhiễm HIV cao: Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, Trại tạm giam, khu vực vùng núi, vùng sâu, vùng xa...

- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế, cộng đồng và tự xét nghiệm HIV. Đẩy mạnh việc kết nối các dịch vụ từ dự phòng, tư vấn, xét nghiệm đến điều trị HIV/AIDS và các hỗ trợ xã hội cần thiết khác. Huy động sự tham gia của y tế tư nhân trong điều trị HIV/AIDS; phân cấp điều trị HIV/AIDS về tuyến y tế cơ sở; mở rộng chăm sóc người bệnh HIV/AIDS tại nhà và cộng đồng.

- Tăng cường công tác giám sát, theo dõi, đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS tại các tuyến; dự báo kịp thời tình hình dịch HIV/AIDS tại địa phương; triển khai nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và các sáng kiến mới trong phòng, chống HIV/AIDS.

4. Đảm bảo chế độ, chính sách trong phòng chống HIV/AIDS

Thường xuyên rà soát chính sách, cập nhật, bổ sung và ban hành cơ chế, tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội, cá nhân trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường sử dụng bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS; tiếp tục triển khai chính sách trợ cấp xã hội cho trẻ em bị nhiễm HIV, người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật. Áp dụng chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho đội ngũ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS các tuyển. Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh tới cơ sở.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai các hoạt động cụ thể theo Kế hoạch đảm bảo hiệu quả.

- Tăng cường chỉ đạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả các chương trình, dự án phòng chống HIV/AIDS; tăng cường các lớp đào tạo, tập huấn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, dự án để các hoạt động phòng chống HIV/AIDS triển khai trên địa bàn tỉnh đạt kết quả tốt.

- Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, thực hiện sơ kết, tổng kết đánh giá theo quy định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với ngành Y tế tổ chức tuyên truyền thực hiện Kế hoạch tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của ngành; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai kịp thời, đầy đủ chính sách trợ cấp xã hội cho trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng vá các đối tượng khác theo quy định của pháp luật; kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ chính sách cho các đối tượng bảo trợ xã hội trong đó có đối tượng trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng; tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông về tăng cường lãnh đạo công tác phòng chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 theo nội dung Kế hoạch này.

4. Công an tỉnh

- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, các hoạt động dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.

- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về phòng, chống ma túy và quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS.

5. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn chi trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.

- Tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp tổ chức, thực hiện nhằm khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.

6. Các Sở, ban, ngành liên quan

Chủ động triển khai thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của ngành, đơn vị; phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trước năm 2030.

7. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tăng cường tuyên truyền, triển khai Kế hoạch, vận động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các phong trào: “Toàn dân tham gia phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”... góp phần thực hiện hiệu quả công tác phòng chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp; xác định và lồng ghép các chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trên địa bàn quản lý phối hợp chặt chẽ, triển khai thường xuyên, đồng bộ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo phòng chống HIV/AIDS tại địa phương.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030, các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ (trước ngày 15/12 hàng năm) về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

 


Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các hội, đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP;
- Lưu: VT, VXNV (V).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 554/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 554/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 08/09/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Phạm Duy Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/09/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản