Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 552/KH-UBND | An Giang, ngày 18 tháng 8 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP, ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chiến lược công tác dân tộc).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Mục tiêu tổng quát
Ưu tiên phát triển toàn diện, nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số; khai thác tiềm năng, phát huy hiệu quả lợi thế so sánh của Vùng, bảo vệ môi trường và không gian sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
Rút ngắn khoảng cách về mức thu nhập giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số so với vùng phát triển.
- Giảm dần số xã, ấp đặc biệt khó khăn, cải thiện rõ rệt đời sống và nâng cao sinh kế của Nhân dân, chú trọng thu hút các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng bộ, kết nối với các vùng phát triển.
- Đẩy mạnh phát triển đồng bộ các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số.
- Xóa bỏ dần các hủ tục, phong tục tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan, đồng thời bảo tồn, phát huy các bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp đặc trưng của các dân tộc.
- Tập trung xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.
- Củng cố sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số từ 3% - 4%/năm theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Sắp xếp, bố trí ổn định trên 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tỷ lệ học sinh mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt 100%, học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt 100%, học sinh trung học cơ sở đi học đúng độ tuổi đạt trên 90%, học sinh trung học phổ thông đi học đúng độ tuổi đạt 90%; người từ 15 - 60 tuổi đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông đạt 90%.
- Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Trên 90% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Tuổi thọ trung bình người dân tộc thiểu số khoảng 74,5 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm. Đạt 100% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em xuống dưới 20%.
- Có 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số và đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Bảo tồn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% ấp, khu phố có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% ấp, khu phố có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2030 (theo giá so sánh năm 2010) đạt 7,0%/năm.
- Năng suất lao động xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tăng bình quân 6,5%/năm.
- Thu nhập bình quân người dân tộc thiểu số bằng ½ bình quân chung của cả tỉnh; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 2%. Cơ bản không còn các xã, ấp đặc biệt khó khăn; trên 90% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt chuẩn nông thôn mới.
- Chỉ số phát triển con người là người dân tộc thiểu số thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số (HDI) đạt trên 0,69.
- Tuổi thọ trung bình người dân tộc thiểu số đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm. Trên 90% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em xuống dưới 15%.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và có thu nhập ổn định đạt 35 - 40%, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hằng năm thu hút 3% lao động sang làm việc các ngành, nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đến năm 2030 có 40% lao động người dân tộc thiểu số biết làm các ngành nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.
- Trên 95% cán bộ, công chức cấp xã của vùng dân tộc thiểu số có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 70% có trình độ đại học và trung cấp lý luận chính trị trở lên; trên 90% được bồi dưỡng kiến thức dân tộc theo 4 nhóm đối tượng.
- Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người dân tộc thiểu số làm kinh tế nông-lâm nghiệp hàng hóa.
- Xóa tình trạng nhà ở đơn sơ, nhà thiếu kiên cố; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái.
- Trên 85% số xã, ấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.
- Giải quyết căn bản tình trạng di cư không theo kế hoạch trong đồng bào dân tộc thiểu số. Quy hoạch sắp xếp, di dời, bố trí 100% hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán.
- Góp phần duy trì và nâng cao tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt tối thiểu 22,40%.
- Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số đạt trên ½ bình quân chung của cả tỉnh.
- Cơ bản không còn hộ nghèo; người dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Các xã, ấp, khu phố vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đủ kết cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ đột phá
a) Tiếp tục cụ thể hóa chủ trương, đường lối của đảng về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng, đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hướng tới phát triển bền vững và thúc đẩy tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
c) Về phát triển nguồn nhân lực
- Ưu tiên đào tạo nhân lực chất lượng cao để làm đầu mối dẫn dắt, tập hợp đồng bào dân tộc thiểu số trong tổ chức sản xuất, quản lý xã hội; phát triển nguồn nhân lực có khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới, kết hợp với phát huy các tri thức bản địa và kinh nghiệm sống, sản xuất của đồng bào trong phát triển kinh tế và giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn xã hội.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; chú trọng đào tạo, quy hoạch, xây dựng và phát triển tại chỗ đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số, bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; đặc biệt là tại các cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc.
- Quan tâm tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ là người dân tộc thiểu số; hỗ trợ nâng cao năng lực để đủ điều kiện giới thiệu tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề đối với con em vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tập trung đào tạo, bồi dưỡng các chuyên ngành có nhu cầu cấp thiết như: bác sĩ, dược sĩ, kỹ sư nông nghiệp, công nghệ thông tin, quản lý văn hóa cơ sở, quản lý kinh tế, tài chính - ngân hàng, quản trị nhân lực, công nghệ thực phẩm...
d) Phát triển đồng bộ hạ tầng thiết yếu, phục vụ sinh hoạt, sản xuất, giao thương, tăng cường kết nối thị trường, lưu thông hàng hóa bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó ưu tiên phát triển hệ thống giao thông đường bộ liên tỉnh, liên huyện kết nối với hệ thống đường bộ quốc gia, kết nối liên vùng và liên thông vận tải với nước bạn có chung đường biên giới.
đ) Phát triển mạnh hạ tầng kinh tế số, đẩy mạnh chuyển đổi số vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia về dân tộc phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo của các cơ quan chức năng.
e) Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; khuyến khích khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, đổi mới, sáng tạo, phát minh, sáng chế phù hợp điều kiện đặc thù của các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
g) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, phổ biến giáo dục pháp luật cho Nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường đồng thuận xã hội; củng cố lòng tin của đồng bào với Đảng và Nhà nước.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
a) Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Xác định và phân công rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan từ tỉnh đến địa phương trong thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc và các chính sách dân tộc; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác dân tộc; đổi mới tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương theo hướng tinh gọn, đồng bộ, thống nhất, linh hoạt, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
b) Về phát triển kinh tế
Tập trung mọi nguồn lực đầu tư phát triển mạnh kinh tế hàng hóa nhiều thành phần; chú trọng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, gắn sản xuất với chế biến, kết nối thị trường, tạo chuỗi giá trị, gia tăng giá trị nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế và phù hợp với đặc thù của các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đối với nông nghiệp:
Phát triển nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và khả năng cạnh tranh; tập trung triển khai có hiệu quả Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh; chú trọng cơ cấu sản phẩm nông nghiệp theo các nhóm sản phẩm chủ lực (quốc gia, cấp tỉnh, đặc sản địa phương) gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); định hướng cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo lĩnh vực phù hợp với kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhân cho người dân; hoàn thành giao đất gắn với giao rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo quy hoạch được phê duyệt; giải quyết đất ở, đất sản xuất và có chính sách hỗ trợ phù hợp cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo người Kinh sinh sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đối với công nghiệp - xây dựng:
Rà soát, quy hoạch hợp lý các ngành công nghiệp, lựa chọn một số ngành, lĩnh vực chủ yếu, có tiềm năng, thế mạnh để ưu tiên phát triển gắn liền với tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng và địa bàn sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
Hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo hướng đẩy mạnh liên kết vùng; xây dựng phương án phát triển các Đoàn kinh tế - quốc phòng trên các địa bàn chiến lược, trọng điểm để phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng, liên kết với công nghiệp dân sinh.
Bố trí nguồn lực nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên kiên cố hóa đường giao thông, công trình thủy lợi, chợ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa; kết nối điện lưới quốc gia tới các hộ gia đình; hoàn thiện kết cấu hạ tầng viễn thông, thông tin, truyền thông phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt.
Quy hoạch hệ thống đô thị, khu dân cư mới và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án định canh, định cư, sắp xếp, ổn định dân cư tiến tới chấm dứt tình trạng di cư tự phát; nâng cao năng lực ngành xây dựng, bảo đảm đủ sức thiết kế, thi công các công trình phù hợp với đặc thù của các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đối với thương mại, dịch vụ, du lịch:
Chú trọng phát triển kinh tế biên mậu với nước Campuchia; khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do mới ký kết để tăng cường xuất khẩu sang các nước châu Âu, châu Mỹ và các thị trường mới, song song với bảo vệ sản xuất, thương hiệu các sản phẩm Việt Nam và lợi ích của người tiêu dùng. Thúc đẩy lưu thông và tiêu thụ hàng hóa nội vùng, liên vùng thông qua hệ thống chợ đầu mối và các hội chợ xúc tiến thương mại. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát triển các kênh phân phối và thương mại điện tử; phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ phù hợp đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Đầu tư xây dựng hạ tầng các điểm du lịch đã được duyệt; tích cực kêu gọi đầu tư các khu, tuyến du lịch sinh thái ven biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh, du lịch thám hiểm,… phát triển nhiều sản phẩm du lịch cấp vùng; khuyến khích phát triển, nâng cao các cơ sở dịch vụ du lịch, chất lượng phục vụ du khách; quản lý, khai thác, tổ chức tốt các dịch vụ du lịch gắn với truyền thống lịch sử- văn hóa địa phương.
c) Về phát triển giáo dục - đào tạo
- Phát huy và nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, trong đó đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, đảm bảo tỷ lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ; thực hiện hiệu quả chính sách cử tuyển đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, gắn đào tạo với nhu cầu và khả năng bố trí việc làm tại địa phương.
- Rà soát, sắp xếp mạng lưới các cơ sở giáo dục vùng đồng dân tộc thiểu số theo lộ trình hợp lý, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Chú trọng củng cố và phát triển hợp lý số lượng, chất lượng, quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú phù hợp nhu cầu và điều kiện thực tế địa phương.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phát triển tầm vóc đối với trẻ em, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Dạy song hành tiếng Việt và tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với nhu cầu, năng lực và năng khiếu của từng nhóm đối tượng (dạy chính khóa trong các cơ sở giáo dục phổ thông và Trung tâm Giáo dục Thường xuyên; dạy trong các chùa Khmer dịp hè).
- Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh và nhu cầu lao động tại địa phương; thực hiện cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Ưu tiên bố trí đủ số lượng, cơ cấu và bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục để đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục, đào tạo; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các chính sách giáo dục đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Về y tế và dân số
- Ưu tiên giải quyết các vấn đề sức khỏe của đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường khả năng tiếp cận cũng như cung cấp dịch vụ y tế, dân số có chất lượng cho đồng bào; giảm gánh nặng chi phí chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó quan tâm thực hiện một số chính sách cụ thể về: bảo hiểm y tế; nâng cấp hệ thống y tế và phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; tuyên truyền phổ biến chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình; chính sách tiêm chủng, dinh dưỡng và an toàn vệ sinh, an toàn thực phẩm...
- Tăng cường hướng dẫn, truyền thông về bình đẳng giới, tác hại của tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống. Có cơ chế để phụ nữ người dân tộc thiểu số tiếp cận tốt hơn dịch vụ công, dịch vụ xã hội thiết yếu và các dịch vụ tư vấn về hôn nhân, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ phụ nữ, trẻ em.
đ) Về bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc
- Thực hiện bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm tạo ra sự đa dạng trong thống nhất của nền văn hóa Việt Nam; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của các dân tộc thiểu số; giữ gìn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp thông qua ngôn ngữ, chữ viết, các ngày lễ, hội, buổi biểu diễn nghệ thuật truyền thống và tết cổ truyền của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
e) Quốc phòng, an ninh
- Tập trung tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số để kịp thời nhận diện, chủ động đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn, hoạt động của các thế lực thù địch nhằm kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động tư tưởng ly khai, tự trị dân tộc, bạo loạn, biểu tình, phá rối trật tự an toàn xã hội.
- Tổ chức tốt công tác nắm tình hình ở cơ sở, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết các tình huống phát sinh, không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Giải quyết kịp thời những phức tạp liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, không để kẻ địch và các thế lực phản động lợi dụng kích động quần chúng chống đối với danh nghĩa “dân tộc”, “tôn giáo”, “dân chủ”, “nhân quyền”. Tiếp tục phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số về số lượng, nâng cao về chất lượng, nhất là các địa phương có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; tăng cường phối hợp giữa dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn và các lực lượng khác trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, qua đó góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc.
g) Về đối ngoại
- Tăng cường công tác đối ngoại để thu hút nguồn lực đầu tư của cộng đồng quốc tế cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng giao lưu với nhân dân các nước láng giềng.
- Gắn kết đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng, đối ngoại công an với nước Campuchia giữ vững an ninh, trật tự tuyến biên giới; phòng chống tội phạm về ma túy, “buôn người”, phối hợp phòng chống khủng bố.
- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền đối ngoại góp phần giúp cộng đồng quốc tế hiểu đúng và ủng hộ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta; kịp thời đấu tranh ngăn ngừa những thông tin sai lệch, luận điệu xuyên tạc về công tác dân tộc của Đảng và Nhà nước.
h) Củng cố hệ thống chính trị cơ sở
Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, đặc biệt là trên các địa bàn chiến lược, trọng điểm tại khu vực biên giới, vùng căn cứ cách mạng.
3. Giải pháp thực hiện
a) Nâng cao nhận thức về công tác dân tộc
Quán triệt nghiêm túc và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền và Nhân dân trong thực hiện công tác dân tộc; hiểu rõ vai trò, vị trí, tiềm năng to lớn của vùng đồng bào dân tộc thiểu số cũng như các chính sách dân tộc nhất quán của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó nhận thức đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và chủ động thực hiện hiệu quả Chiến lược công tác dân tộc trong tình hình mới. Chú trọng công tác xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh.
b) Đảm bảo nguồn lực thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
- Xây dựng cơ chế chính sách, giải pháp ưu tiên huy động các nguồn lực (vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài) để thực hiện các mục tiêu Chiến lược công tác dân tộc đề ra. Trong đó kinh phí thực hiện Chiến lược công tác dân tộc được bảo đảm từ ngân sách Nhà nước và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách ưu đãi để huy động sự tham gia của các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính vi mô trong việc triển khai các gói tín dụng, bảo hiểm vốn đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất, góp phần phát huy ý chí tự lực, tự cường, nỗ lực thoát nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đề xuất các chính sách đặc thù để khuyến khích, thu hút và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Đổi mới việc xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan để đáp ứng yêu cầu phát triển của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn mới. Cụ thể hóa Chiến lược công tác dân tộc bằng các chương trình hành động, dự án, kế hoạch triển khai phù hợp với nguồn lực và tình hình thực tế.
- Thực hiện công khai, minh bạch các chương trình, dự án, kế hoạch để người dân và các tổ chức chính trị-xã hội biết, tham gia quản lý, giám sát, góp ý, phản biện xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của chính sách đã ban hành, tổ chức sơ kết, tổng kết, rút ra các bài học kinh nghiệm để kịp thời sửa đổi, bổ sung chính sách và khắc phục các tồn tại, hạn chế. Phân công nhiệm vụ cụ thể giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp trong việc thực hiện chính sách dân tộc.
d) Kiện toàn bộ máy, đổi mới hoạt động và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc
- Tiếp tục kiện toàn, xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ tỉnh đến địa phương đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đối với những nơi không thành lập cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc phải bố trí đủ nhân lực cho cơ quan được giao chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
- Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc các cấp. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và chế độ thông tin, báo cáo về công tác dân tộc từ tỉnh tới cơ sở, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dân tộc.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đảm bảo phân công, phân nhiệm rõ ràng, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức liên quan.
đ) Xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chương trình, chính sách thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
- Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả đề án, chương trình, chính sách phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, cụ thể tập trung thực hiện các đề án, chương trình, chính sách như sau:
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 54-KH/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới; Kết luận số 65-KL/TW ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình mới
Kế hoạch số 687/KH-UBND ngày 15 tháng 11 năm 202l của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Quyết định 56/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách thăm hỏi khen thưởng, cấp phát báo chí miễn phí đối với người có uy tín của tỉnh.
Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số” tỉnh An Giang giai đoạn II, năm 2021 - 2025.
Kế hoạch số 276/KH-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kéo dài thời gian thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế về hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025 (gọi tắt Quyết định số 2152/QĐ-TTg).
Kế hoạch số 31-KH/TU, ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới và các chủ trương, chính sách liên quan phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
Thực hiện Đề án bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018 - 2025 theo Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Triển khai Dự án Cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc: Đầu tư Dự án “Xây dựng Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh An Giang”, liên kết với cơ sở dữ liệu của Ủy ban Dân tộc.
Thực hiện Quyết định 414/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025” trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Nghiên cứu, đề xuất một số chính sách mới trên cơ sở tổng kết kết quả thực hiện giai đoạn trước, bảo đảm phù hợp định hướng, chủ trương của Đảng, các chính sách lớn của Nhà nước và thực tiễn của từng địa phương, dân tộc; tăng cường phân cấp, phân quyền để các địa phương chủ động ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù trong tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược công tác dân tộc theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững.
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành, địa phương; các chương trình, đề án, dự án, liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.
2. Trên cơ sở kế hoạch và tình hình triển khai thực hiện, các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, dự toán chi tiết hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định có liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh
a) Ban Dân tộc tỉnh
Là cơ quan thường trực, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
Căn cứ định hướng của Chiến lược công tác dân tộc, Ban Dân tộc hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược công tác dân tộc theo chức năng, thẩm quyền.
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược công tác dân tộc, định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Chiến lược công tác dân tộc vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện vào năm 2030.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện chức năng nhiệm vụ, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp, Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030; phối hợp với Ban Dân tộc triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược công tác dân tộc; các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh về các hoạt động thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp, thu hút đầu tư, tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ đầu tư điện sản xuất, sinh hoạt, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Sở Văn hóa và Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược công tác dân tộc; các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh về khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ văn hóa; hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị văn hóa, thể thao để nâng cao mức thụ hưởng cho đồng bào các dân tộc thiểu số, khai thác tiềm năng phát triển du lịch vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với việc phát triển du lịch cộng đồng.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược công tác dân tộc; các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh về phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư phát triển nâng cao chất lượng các trường phổ thông dân tộc nội trú, nâng cao chất lượng dạy học tiếng dân tộc ở các trường phổ thông dtnt. quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên là người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu phát triển ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.
f) Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược công tác dân tộc; các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh về chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao tầm vóc, cải thiện sức khỏe về thể chất và tinh thần, tuổi thọ người dân tộc thiểu số và phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Quan tâm bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ y tế, dân số là người dân tộc thiểu số, hướng dẫn đồng bào tiếp cận tốt các dịch vụ y tế hiện đại, phòng, chống dịch bệnh hiệu quả, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược công tác dân tộc; các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh về giảm nghèo bền vững, phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đồng bào tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho thanh niên lao động là người dân tộc thiểu số.
h) Sở Nội vụ: Phối hợp, hướng dẫn cơ quan, đơn vị trong tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhằm bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị, đặc biệt là tại các cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Tham mưu bố trí, tạo điều kiện, cơ hội để cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, ngoại ngữ, tin học... đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và yêu cầu, tiêu chuẩn của chức vụ, chức danh đảm nhiệm”.
k) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện theo chức năng nhiệm vụ và các văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện kế hoạch.
l) Sở Tài chính
Phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, ngành, địa phương tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên được giao của các Sở, ngành và địa phương liên quan, lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm của các Sở, ngành và địa phương liên quan theo khả năng cân đối ngân sách, trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
m) Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh An Giang
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố liên quan tổ chức triển khai cho đồng bào dân tộc thiểu số vay các nguồn vốn vay tín dụng thực hiện kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn, chủ động huy động thêm các nguồn lực thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn quản lý; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân tộc và nội dung, nhiệm vụ của Chiến lược công tác dân tộc.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Quan tâm chỉ đạo thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh./.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 2Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Quyết định 56/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 771/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kết luận 65-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 687/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 tỉnh An Giang
- 8Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 10Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 11Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Kế hoạch 552/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 552/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Trần Anh Thư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra