Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5508/KH-UBND

Bến Tre, ngày 13 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2025

I. SỰ CẦN THIẾT

Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới nêu rõ “Mất cân bằng giới tính khi sinh tăng nhanh, đã ở mức nghiêm trọng” và đặt mục tiêu “đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên”. Chỉ đạo của Đảng về mục tiêu đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên đã được cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thông qua Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

Tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên nằm trong khoảng từ 103 - 107 bé trai/100 bé gái. Năm 2020, tỷ số giới tính khi sinh của cả nước là 112,1 bé trai/100 bé gái. Mất cân bằng giới tính khi sinh nếu không được kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tình trạng thừa nam, thiếu nữ trong độ tuổi kết hôn, từ đó làm phá vỡ cấu trúc hôn nhân gia đình; làm gia tăng thêm sự bất bình đẳng giới khi nhiều phụ nữ buộc phải kết hôn sớm hơn, tỷ lệ ly hôn và tái hôn của phụ nữ sẽ tăng cao; tình trạng bạo hành giới, buôn bán phụ nữ có nguy cơ gia tăng... ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh.

Đối với tỉnh Bến Tre, năm 2020, tỷ số giới tính khi sinh là 110,4 bé trai/100 bé gái được xếp vào nhóm tỉnh có tỷ số giới tính khi sinh cao (từ 109-112 bé trai/100 bé gái theo phân nhóm của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình). Tổng tỷ suất sinh của tỉnh là 1,83 con/phụ nữ thuộc nhóm các tỉnh có mức sinh thấp dưới mức sinh thay thế; nhiều cặp vợ chồng hiện nay chưa chủ động trong việc thực hiện sinh đủ 2 con dẫn đến nguy cơ mất cân bằng giới tính khi sinh là hoàn toàn có thể xảy ra. Do đó, việc triển khai kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của tỉnh giai đoạn 2021-2025 là rất cần thiết.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;

Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày 20/4/2016 của Bộ Y tế ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;

Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Công văn số 4275/BYT-TCDS ngày 26/5/2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ kết quả thực hiện Kế hoạch Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

III. THỰC TRẠNG TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

1. Những kết quả đạt được

Thực hiện Kế hoạch Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020, ngành dân số đã chủ động lồng ghép nội dung kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào kế hoạch thực hiện chương trình công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình hàng năm, tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch của các cấp, các ngành có liên quan đảm bảo các hoạt động được thực hiện đồng bộ, đúng tiến độ kế hoạch.

Ngành dân số đã chủ động phối hợp với Trường Chính trị tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Trường Cao đẳng nghề Đồng Khởi, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Trường Cao đẳng Bến Tre tổ chức nhiều hoạt động như hội thảo , hội thi, nói chuyện chuyên đề, tập huấn chuyên đề nhằm tuyên truyền, phổ biến về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, đặc biệt là các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi góp phần nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cùng toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân trong việc thực hiện kế hoạch kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

Việc thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh cũng được chú trọng thông qua việc tổ chức tuyên dương 955 trẻ em gái là con của các gia đình có con một bề là gái đạt thành tích xuất sắc trong học tập. Đồng thời tổ chức biểu dương 100 hộ gia đình tiêu biểu có 2 con một bề là gái thực hiện tốt chính sách dân số. Hoạt động trên đã góp phần tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái, đồng thời khuyến khích những gia đình có con một bề là gái thực hiện đúng chính sách dân số.

Công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chấp hành quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cũng được thực hiện thường xuyên. Trong giai đoạn 2016-2020, đã phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức 03 cuộc thanh tra, kiểm tra các nội dung về tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật trong lĩnh vực dân số, trong đó có quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ c ho đội ngũ cán bộ truyền thông các cấp được thực hiện hàng năm. Đã tổ chức 14 lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về dân số, trong đó có lồng ghép đưa nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào chương trình tập huấn cho viên chức dân số, cộng tác viên dân số, góp phần trang bị kiến thức và kỹ năng truyền thông cho đội ngũ cán bộ truyền thông cơ sở.

Chỉ tiêu Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 là đưa tỷ số giới tính khi sinh đạt dưới 108 bé trai/100 bé gái vào năm 2020. Tuy nhiên, kết quả tỷ số giới tính khi sinh năm 2020 toàn tỉnh là 110,4 bé trai/100 bé gái, không đạt theo chỉ tiêu kế hoạch.

2. Tồn tại, hạn chế

Một số huyện có sự mất cân bằng về tỷ số giới tính khi sinh nhưng chưa tập trung chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tìm nguyên nhân và chưa có biện pháp truyền thông về nội dung mất cân bằng giới tính khi sinh.

Tỷ lệ cặp vợ chồng sinh đủ 2 con tại các địa phương có được nâng lên nhưng vẫn còn ở mức thấp tạo sự chênh lệch về con trai nhiều hơn ở lần sinh đầu tiên. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến sự mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh.

Nguồn kinh phí Trung ương không có, kinh phí địa phương rất hạn chế nên việc tổ chức truyền thông về nội dung mất cân bằng giới tính khi sinh ở các nhóm đối tượng gặp nhiều khó khăn, chưa mang lại hiệu quả cao.

3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

Một số lãnh đạo địa phương chỉ quan tâm chỉ đạo chung về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, chưa chú trọng chỉ đạo về quản lý và tập trung truyền thông khi số bé trai sinh ra hàng năm cao hơn số bé gái.

Kinh phí không được đáp ứng đầy đủ cho công tác truyền thông tại địa bàn.

Tổ chức bộ máy dân số có sự biến động, cộng tác viên dân số thay đổi hàng năm do chưa có chính sách ưu đãi cho đội ngũ này.

Một bộ phận người dân còn quan niệm trọng nam khinh nữ, tâm lý thích sinh con trai với nhiều lý do khác nhau.

IV. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, đưa tỷ số giới tính khi sinh trở về mức cân bằng tự nhiên góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

Đưa tỷ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025.

V. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ

1. Truyền thông nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi đối với công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh

Cung cấp thông tin về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, các văn bản quy phạm pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới giới tính thai nhi cho các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh.

Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề về mất cân bằng giới tính khi sinh và phổ biến, tuyên truyền, giáo dục các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi tại cộng đồng.

Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông, vận động trực tiếp về mất cân bằng giới tính khi sinh đến các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số, nhân viên y tế và tuyên truyền viên của các ban ngành, đoàn thể ở cơ sở.

Tổ chức truyền thông, tư vấn trực tiếp cho nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

Lồng ghép các nội dung truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao tại địa phương.

Sản xuất và phát sóng, đăng tải các chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với gia đình và xã hội...trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.

Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông tập trung phong phú, đa dạng như bình đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt con gái con trai, không lựa chọn giới tính thai nhi.

Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Đồng Khởi.

Thời gian thực hiện: từ năm 2021-2025

2. Biên soạn, cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh

Biên soạn, cung cấp bản tin, tài liệu truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh cho cộng tác viên dân số, nhân viên y tế, tuyên truyền viên của các ban ngành, đoàn thể ở cơ sở và người dân.

Xây dựng, nhân bản các áp phích, tờ rơi tuyên truyền tại ấp, khu phố, nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

Đưa nội dung truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh thành một chuyên mục trong Bản tin Dân số và Phát triển, giới thiệu các cá nhân điển hình, hoạt động của các câu lạc bộ sinh con một bề là gái.

Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Thời gian thực hiện: từ năm 2021-2025

3. Đưa nội dung về giới, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh vào các Trường Chính trị, Trường Cao đẳng

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Trường Chính trị, Trường Cao đẳng phối hợp lồng ghép đưa nội dung về giới, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh vào chương trình giảng dạy của Trường Chính trị, Trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh.

Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về giới, bình đẳng giới và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy của các trường.

Cơ quan chủ trì: Sở Y tế

Cơ quan phối hợp: Trường Chính trị Bến Tre, Trường Cao đẳng Bến Tre.

Thời gian thực hiện: từ năm 2021-2025.

4. Duy trì Mô hình hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh

Duy trì và nhân rộng mô hình góc truyền thông, câu lạc bộ Bạn gái trong các trường trung học phổ thông, Trường Cao đẳng.

Thử nghiệm mô hình Câu lạc bộ Gia đình sinh 2 con một bề là gái. Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Bến Tre.

Thời gian thực hiện: từ năm 2021-2025.

5. Tổ chức các hội nghị, hội thảo về mất cân bằng giới tính khi sinh

Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

Tổ chức hội nghị sơ kết thực hiện kế hoạch đề án vào năm 2023, tổng kết thực hiện kế hoạch đề án vào năm 2025.

Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

Thời gian thực hiện: từ năm 2021-2025.

6. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ nhằm giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh

Cấp giấy biểu dương 01 lần đối với những gia đình có 02 con một bề là gái khi 02 con đều có thành tích xuất sắc trong học tập.

Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

Thời gian thực hiện: từ năm 2021-2025.

7. Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi

Hỗ trợ các tổ chức xã hội nghề nghiệp đưa nội dung nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi vào trong các quy định, quy chế, điều lệ của tổ chức và áp dụng cho các thành viên.

Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan đến việc chẩn đoán thai nhi cam kết không thực hiện lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

Giám sát, đánh giá việc thực hiện pháp luật của Nhà nước và quy chế, quy định, điều lệ của tổ chức về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.

Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông. Thời gian thực hiện: từ năm 2021-2025.

8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật

Định kỳ thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; quy trình, quy phạm chuyên môn kỹ thuật của các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

Thời gian thực hiện: từ năm 2021-2025.

9. Đào tạo, tập huấn về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh

Đào tạo tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh cho đội ngũ làm công tác dân số các cấp.

Tập huấn các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, quy trình, quy phạm chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên y tế các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

Thời gian thực hiện: từ năm 2021-2025.

10. Hoạt động quản lý, giám sát thực hiện kế hoạch

Định kỳ giám sát, kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch quý, năm.

Tổ chức sơ kết thực hiện kế hoạch vào năm 2023 và tổng kết thực hiện kế hoạch vào năm 2025.

Cơ quan chủ trì: Sở Y tế

Thời gian thực hiện: từ năm 2021-2025.

VI. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Địa bàn triển khai kế hoạch

Kế hoạch được triển khai tại 9 huyện, thành phố trong toàn tỉnh.

2. Đối tượng thực hiện kế hoạch

Lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức, những người có liên quan đến cung cấp dịch vụ hướng dẫn sinh con theo ý muốn, liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi và gia đình, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh thiếu niên.

3. Thời gian thực hiện kế hoạch: Từ năm 2021 đến năm 2025

VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện kế hoạch được đảm bảo từ nguồn ngân sách theo phân cấp hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác đơn vị.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đảm bảo gắn kết chặt chẽ với các chương trình khác của ngành y tế và chương trình có liên quan do các sở, ngành khác chủ trì thực hiện;

Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện kế hoạch vào năm 2023 và tổng kết vào năm 2025.

2. Sở Tài chính

Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu trình kinh phí thực hiện kế hoạch này theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm và theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

3. Các Trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh

Đưa nội dung về giới, bình đẳng giới, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, không lựa chọn giới tính thai nhi vào phổ biến, tuyên truyền cho học sinh, sinh viên và học viên.

Tổ chức xây dựng góc sinh hoạt về bình đẳng giới và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tại Trường Cao đẳng.

4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các điểm tuyên truyền, xây dựng góc sinh hoạt, thành lập câu lạc bộ, thực hiện tuyên truyền, phổ biến kiến thức về giới và bình đẳng giới, không lựa chọn giới tính thai nhi.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các nội dung kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá và hoạt động quản lý Nhà nước về công tác gia đình.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, định hướng công tác thông tin tuyên truyền trên hệ thống phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện các hoạt động giáo dục chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh.

Phối hợp thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh sách, ấn phẩm có nội dung về lựa chọn giới tính thai nhi.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Lồng ghép thông qua thực hiện các phong trào, các cuộc vận động để tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, chức sắc, tín đồ các tôn giáo và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các mục tiêu và hoạt động của kế hoạch. Đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Có trách nhiệm cụ thể hóa nội dung Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 của tỉnh. Cân đối kinh phí tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý. Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; sơ kết thực hiện kế hoạch vào năm 2023 và tổng kết vào năm 2025.

Trên đây là kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.

 


Nơi nhận:
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- TT.TU (B/cáo);
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- Đoàn TNCS HCM tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh;
- Chánh, Phó CVP (KGVX);
- Phòng: KGVX, TH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, k.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Thị Bé Mười

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 5508/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 5508/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 13/09/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Thị Bé Mười
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/09/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản