- 1Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công điện 724/CĐ-TTg năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 3410/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 29 tháng 3 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Căn cứ Chương trình công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 số 07- CTr/TU, ngày 07/01/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2021 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện nghiêm Luật PCTN năm 2018; các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, chỉ đạo của Tỉnh ủy về công tác PCTN. Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, điều hành công tác PCTN. Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong công tác PCTN.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp PCTN, nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm các cấp, các ngành, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, có năng lực và trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, từng bước kiềm chế, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng.
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, đặc biệt là Luật PCTN, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân đối với công tác PCTN.
- Thực hiện đồng bộ, đầy đủ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 11/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN giai đoạn 2019 - 2021”; Quyết định số 3410/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn Tỉnh; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đào tạo.
2. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện đầy đủ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của Luật PCTN: Thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ; thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn; cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt; thực hiện kê khai và kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện các quy định về kiểm soát xung đột lợi ích.
3. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện tự kiểm tra nội bộ, đôn đốc đơn vị trực thuộc việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng.
- Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý kịp thời các đơn tố cáo có liên quan đến tham nhũng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện xử lý tham nhũng.
- Thường xuyên rà soát, tổ chức thực hiện nghiêm túc kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo có hiệu lực pháp luật; chỉ đạo xử lý vi phạm qua công tác giải quyết tố cáo.
- Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tham nhũng qua công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, giải quyết tố cáo, xử lý tin báo tố giác tội phạm. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 07-12-2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng”. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan Tư pháp trong việc điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng.
4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN. Thanh tra, kiểm tra công vụ về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp tham nhũng, tham nhũng vặt. Nâng cao đạo đức, kỷ luật, kỷ cương công vụ, ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác PCTN; nghiêm túc thực hiện quy định về xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử.
7. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí, người dân trong công tác đấu tranh PCTN.
8. Thực hiện công tác PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước theo các quy định của Luật PCTN.
9. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và đối thoại về PCTN theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1. Yêu cầu Thủ trưởng sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ và tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg; Công điện số 724/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ; trong đó cần chú ý người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải nêu cao tính gương mẫu, thường xuyên kiểm tra, rà soát, phòng ngừa, chủ động phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng.
1.2. Thủ trưởng sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế, xây dựng kế hoạch công tác PCTN năm 2021 của cơ quan, đơn vị mình để triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả; tự kiểm tra nội bộ việc chấp hành các biện pháp phòng ngừa tham nhũng để kịp thời chấn chỉnh, phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm; thực hiện chế độ thông tin báo cáo về công tác PCTN theo quy định (qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ).
2. Một số nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Giao Giám đốc Sở Tư pháp (Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh) chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
- Xây dựng chuyên mục tuyên truyền, phổ biến các văn bản có nội dung liên quan đến công tác PCTN; những kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Hướng dẫn, đôn đốc sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật về PCTN nói riêng.
- Kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật để phòng ngừa tham nhũng.
2.2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông:
Nghiên cứu đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước; xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu đồng bộ từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước và cải cách thủ tục hành chính.
2.3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ:
Tiếp tục tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng kiểm tra đột xuất trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; theo dõi, tổng hợp, kiểm tra việc thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực tại địa phương theo danh mục vị trí phải chuyển đổi được quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
2.4. Giao Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đào tạo.
2.5. Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất, nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách hành chính; làm đầu mối và chịu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính, phối hợp với các đơn vị cấp tỉnh giải quyết công việc hành chính; tăng cường hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4. Hạn chế việc người dân, doanh nghiệp phải trực tiếp đến làm các thủ tục hành chính.
2.6. Giao Giám đốc Sở Tài chính:
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị HĐND tỉnh ban hành văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành cho phù hợp.
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà nước, việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện công khai minh bạch trong quản lý, sử dụng tài chính ngân sách, tài sản nhà nước, việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn... trên địa bàn tỉnh.
2.7. Giao Chánh Thanh tra tỉnh:
- Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch PCTN năm 2021 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Thanh tra, kiểm tra các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, để phát hiện kịp thời những vụ việc mới phát sinh, góp phần kiềm chế, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng.
- Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.8. Đề nghị các tổ chức đoàn thể, đặc biệt vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tiếp tục tăng cường giám sát việc thực hiện Luật PCTN, nhất là giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch, kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 242/KH-UBND về triển khai công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Kế hoạch 429/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Kế hoạch 22/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4Quy chế phối hợp 3405/QCPH-UBND-UBMTTQVN năm 2020 công tác phòng chống, tham nhũng giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Khánh Hòa
- 5Chỉ thị 3/CT-UBND năm 2021 về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Kế hoạch 550/KH-UBND năm 2020 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 2019/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2021 thực hiện đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2020 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 3Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công điện 724/CĐ-TTg năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 7Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 9Kế hoạch 242/KH-UBND về triển khai công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Kế hoạch 429/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 11Kế hoạch 22/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 12Quy chế phối hợp 3405/QCPH-UBND-UBMTTQVN năm 2020 công tác phòng chống, tham nhũng giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Khánh Hòa
- 13Quyết định 3410/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 14Chỉ thị 3/CT-UBND năm 2021 về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 15Kế hoạch 550/KH-UBND năm 2020 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 16Kế hoạch 2019/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 17Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2021 thực hiện đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2020 do Thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 55/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Lê Ngọc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định