Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/KH-UBND

Sơn La, ngày 23 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Thực hiện Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí; Công văn số 7442/BTNMT-TCMT ngày 30/12/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 61/TTr- STNMT ngày 29/01/2021 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện công tác tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Sơn La và Báo cáo số 161/BC-STNMT ngày 19/02/2021 về việc tiếp thu, giải trình nội dung tham mưu ban hành Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch Quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Sơn La như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Cụ thể hóa các nội dung trong việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, ngành, các tổ chức, cá nhân về quản lý chất lượng không khí.

c) Góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.

2. Yêu cầu

a) Tập trung chỉ đạo, phát huy cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

b) Thực hiện các nội dung của Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tăng cường công tác quản lý chất lượng không khí thông qua kiểm soát nguồn phát sinh khí thải và giám sát chất lượng không khí xung quanh nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí và bảo đảm sức khỏe cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Triển khai các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi PM10 và PM2.5 tại các nguồn thải chính (tập trung vào nguồn công nghiệp, năng lượng, giao thông và xây dựng);

b) Hoàn thành thực hiện Quyết định số 909/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại các tỉnh, thành phố”; Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô 2 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.

c) Tăng cường năng lực về kiểm soát khí nhà kính, góp phần thực hiện cam kết quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính của Việt Nam.

d) Tăng cường công tác giám sát chất lượng không khí xung quanh thông qua việc thực hiện đầu tư, lắp đặt các Trạm quan trắc môi trường không khí xung quanh tự động, liên tục để phục vụ thông tin đến cộng đồng; giám sát thường xuyên các thông số theo Quy chuẩn kỹ thuật môi trường và thông số VOCs, HC.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách

a) Ban hành văn bản chỉ đạo và hướng dẫn về xây dựng và thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng không khí; hướng dẫn về kiểm kê khí thải công nghiệp; quản lý, vận hành các công trình, thiết bị xử lý khí thải; quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục; cấp phép xả thải khí thải và xây dựng cơ sở dữ liệu về các nguồn khí thải công nghiệp lớn theo quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.

b) Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách pháp luật nhằm khuyến khích các cơ sở sản xuất sử dụng nhiên liệu sạch, đổi mới công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn để giảm phát thải khí thải.

c) Xây dựng, thực hiện cơ chế, chính sách nhằm phát triển ngành nghề truyền thống ít gây ô nhiễm không khí tại các làng nghề; chuyển đổi sản xuất đối với các làng nghề gây ô nhiễm không khí.

d) Hướng dẫn về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí.

2. Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực quản lý chất lượng không khí

a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung chức năng nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất lượng không khí; chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố trong việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng không khí.

b) Hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ quản lý chất lượng không khí của cơ quan quản lý môi trường thuộc các huyện, thành phố, các ngành liên quan.

3. Phòng ngừa, giảm thiểu phát thải khí thải

a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2007, tập trung vào nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến kiến thức về nhiên liệu sinh học và đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng sử dụng nhiên liệu sinh học.

b) Tập trung kiểm soát bụi trong quá trình thi công, vận chuyển nguyên vật liệu, chất thải tại các công trường xây dựng.

c) Đầu tư, thực hiện đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, thiết bị sản xuất tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm hạn chế phát sinh khí thải; thẩm định chặt chẽ dự án đầu tư có phát thải khí thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường; hạn chế các dự án đầu tư có phát thải khí thải gây ô nhiễm môi trường.

d) Tăng cường áp dụng sản xuất sạch hơn, hệ thống chứng nhận theo TCVN ISO 14001, thực hiện kiểm toán khí thải từ quá trình sản xuất.

đ) Tiếp tục đầu tư xây dựng, lắp đặt, vận hành các hệ thống thiết bị xử lý khí thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường không khí.

e) Thực hiện việc kiểm kê khí thải công nghiệp (bao gồm cả việc kiểm kê bụi PM10 và PM2.5); lắp đặt và vận hành thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục cho các cơ sở công nghiệp có nguồn khí thải lớn theo danh mục tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.

g) Đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống truyền số liệu quan trắc khí thải tự động liên tục từ cơ sở sản xuất theo danh mục tại Phụ lục Nghị định số 40/2019/NĐ-CP tới Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

h) Tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí do các nguồn khí thải tại khu vực nông thôn, ưu tiên kiểm soát khí thải phát sinh từ các khu vực xử lý chất thải rắn nông thôn, làng nghề, cụm công nghiệp.

i) Khuyến khích sử dụng khí nén tự nhiên làm nhiên liệu cho các phương tiện giao thông, tăng số lượng taxi và xe buýt sử dụng nhiên liệu từ khí nén tự nhiên.

k) Tiếp tục triển khai các quy định của Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô 2 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới; đề xuất lộ trình thắt chặt mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới đang lưu hành, xe cơ giới nhập khẩu đã qua sử dụng; xây dựng cơ chế chính sách quản lý phương tiện giao thông cơ giới lắp động cơ điện.

l) Từng bước thực hiện Đề án “Kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại các tỉnh, thành phố” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 909/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2010, chú trọng vào kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại các huyện, thành phố.

m) Hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống quan trắc môi trường không khí xung quanh tự động, liên tục; thiết lập các điểm quan trắc môi trường không khí theo Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc môi trường của địa phương.

4. Hoàn thiện cơ chế tài chính, đa dạng hóa nguồn lực cho lĩnh vực quản lý chất lượng không khí

a) Rà soát, bổ sung và hoàn thiện chính sách pháp luật về miễn giảm thuế nhập khẩu thiết bị xử lý khí thải và thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục.

b) Tăng cường nguồn ngân sách cho các cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động đầu tư trang thiết bị quan trắc, thiết bị vận hành cơ sở dữ liệu, quản lý dữ liệu về khí thải.

c) Ưu tiên nguồn vốn để tăng cường đầu tư lắp đặt bổ sung các trạm quan trắc tự động liên tục, bố trí các điểm quan trắc không khí xung quanh tại các khu vực gây ô nhiễm và có nguy cơ gây ô nhiễm không khí cao.

d) Huy động các nguồn lực đầu tư ngoài vốn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác cho quản lý chất lượng không khí.

5. Hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học, công nghệ về quản lý chất lượng không khí

a) Tăng cường nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các quốc gia và tổ chức quốc tế về xây dựng, ban hành các quy định pháp luật và tổ chức quản lý nhà nước về quản lý chất lượng không khí.

b) Khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng nhiên liệu trong các ngành công nghiệp nhằm giảm thiểu phát sinh khí thải; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về phòng ngừa, giảm thiểu, xử lý, quan trắc khí thải, sử dụng hiệu quả nhiên liệu.

c) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào việc giám sát chất lượng không khí xung quanh.

6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường không khí

a) Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường không khí tại các công trường xây dựng, cơ sở công nghiệp, y tế và giao thông vận tải.

b) Tăng cường công tác kiểm định khí thải đối với các phương tiện giao thông đường bộ, đảm bảo các phương tiện tham gia giao thông đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường.

c) Huy động sự tham gia của cộng đồng đối với việc giám sát khí thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp, năng lượng, giao thông, xây dựng và các nguồn khí thải khác.

7. Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực, nhận thức về quản lý chất lượng không khí

a) Công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí xung quanh tại các đô thị, khu vực gây ô nhiễm không khí trên các phương tiện thông tin đại chúng.

b) Tập huấn, phổ biến thường xuyên các kiến thức về quản lý chất lượng không khí, các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí cho cán bộ quản lý môi trường các ngành, các cấp và các chủ cơ sở sản xuất.

c) Xây dựng và thực hiện các kế hoạch truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về tác hại của ô nhiễm không khí và lợi ích của việc sử dụng các phương tiện công cộng đối với môi trường không khí.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân không đốt rác thải nhựa; chất thải rắn, rơm rạ sau thu hoạch; hạn chế, tiến tới không sử dụng than, than tổ ong để giảm các nguồn phát sinh khí thải gây ô nhiễm môi trường.

b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện đầu tư, lắp đặt các Trạm quan trắc môi trường không khí xung quanh tự động, liên tục để phục vụ thông tin đến cộng đồng; thực hiện kết nối và truyền dẫn số liệu quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí xung quanh về Bộ Tài nguyên và Môi trường; kiểm soát chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng của số liệu quan trắc tự động được truyền về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Sau khi đầu tư, lắp đặt các Trạm quan trắc môi trường không khí giao Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường thực hiện việc tính toán, công bố chỉ số chất lượng không khí xung quanh theo hướng dẫn của Tổng cục Môi trường tại Quyết định số 1459/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng không khí Việt Nam (VN_AQI);

c) Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, giám sát, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường không khí, triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch quản lý chất lượng không khí trên địa bàn và các nội dung đã được giao tại Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

d) Tổ chức kiểm kê, đánh giá các nguồn phát sinh khí thải trên địa bàn, xác định rõ nguyên nhân để giảm thiểu ô nhiễm không khí và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí theo quy định. Công khai thông tin về các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, các cá nhân, tổ chức trên địa bàn quản lý vi phạm các quy định pháp luật bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.

đ) Chỉ đạo, giao Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường tiếp tục thực hiện quan trắc chất lượng môi trường theo chương trình quan trắc môi trường đã được phê duyệt.

e) Tổ chức công bố kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí trên Cổng thông tin điện tử của Sở và phương tiện truyền thông của tỉnh, cập nhật số liệu chất lượng môi trường vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia về quan trắc môi trường.

g) Trường hợp xảy ra ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn có hại cho sức khỏe người dân cần kịp thời cảnh báo cho cộng đồng, nhân dân. Chỉ đạo, giao Trung tâm Quan trắc tài nguyên và Môi trường chủ động đề xuất tăng tần suất quan trắc, vị trí quan trắc khu vực đang xảy ra ô nhiễm không khí để kịp thời đánh giá, giám sát, cảnh báo khu vực xảy ra ô nhiễm.

2. Sở Giao thông vận tải

a) Rà soát, đánh giá tình hình chấp hành pháp luật về kiểm soát bụi, khí thải trong hoạt động giao thông thuộc phạm vi quản lý. Báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước 15/6/2021.

b) Đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng. Tham mưu xây dựng về phát triển phương tiện giao thông vận tải, hệ thống giao thông vận tải công cộng thân thiện với môi trường sau khi Bộ GTVT tham mưu ban hành chương trình, đề án quốc gia.

c) Tổ chức triển khai thực hiện lộ trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với khí thải phương tiện giao thông vận tải khi có hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.

d) Theo dõi chặt chẽ việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường, nhất là các giải pháp hiệu quả đảm bảo ngăn ngừa, hạn chế, giảm thiểu bụi, khí thải trong hoạt động xây dựng công trình giao thông.

đ) Tiếp tục tổ chức thực hiện các Đề án liên quan đã nêu tại khoản 3, mục III của Kế hoạch này; tăng cường kiểm soát các chất gây ô nhiễm trong khí thải từ các phương tiện giao thông; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới; tham mưu, đề xuất, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách quản lý, phát triển phương tiện giao thông cơ giới lắp động cơ điện, cơ chế khuyến khích sử dụng khí tự nhiên làm nhiên liệu chạy xe trong các đô thị; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đầu tư phát triển giao thông công cộng trong các đô thị.

3. Sở Xây dựng

a) Rà soát, đánh giá tình hình chấp hành pháp luật về kiểm soát bụi, khí thải trong hoạt động xây dựng thuộc phạm vi quản lý. Báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước 15/6/2021.

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định, biện pháp về kiểm soát bụi, khí thải trong hoạt động xây dựng.

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đô thị bảo đảm tỷ lệ cây xanh, mặt nước trong đô thị theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan.

4. Sở Công thương

a) Tăng cường kiểm soát đối với các dự án, nhà máy có nguồn khí thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao như: hóa chất và phân bón hóa học, chế biến và khai thác khoáng sản, sản xuất chế biến nông sản (mía đường, tinh bột sắn,...). Báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước 15/6/2021.

b) Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng năng lượng sạch và công nghệ thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên trong hoạt động sản xuất.

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường đảm bảo chất lượng nhiên liệu trong sản xuất, tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án “Phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2007 và Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 về việc ban hành lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống dùng cho động cơ xăng và động cơ diesel của các phương tiện cơ giới đường bộ.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Hướng dẫn triển khai việc thu gom, xử lý, chế biến phụ phẩm sau thu hoạch thành các sản phẩm có ích. Tiến hành rà soát, đánh giá việc thu gom, xử lý, chế biến phụ phẩm có phát sinh khí thải trong sản xuất nông nghiệp như đốt rơm rạ, ủ biogas,... Báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước 15/6/2021.

b) Tăng cường công tác tuyên truyền tới người dân không đốt phụ phẩm nông nghiệp và xử lý đúng quy định về bảo vệ môi trường, giảm thiểu việc đốt phụ phẩm phát sinh khí thải gây ô nhiễm môi trường.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Rà soát, đánh giá trình độ công nghệ của các cơ sở sản xuất công nghiệp, chế biến trên địa bàn tỉnh. Lập danh sách các cơ sở sản xuất, chế biến có trình độ công nghệ đã lạc hậu, công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc cấm chuyển giao. Đề xuất giải pháp quản lý với UBND tỉnh. Báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước 15/6/2021.

b) Ưu tiên định hướng các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học về quản lý và kiểm soát chất lượng không khí. Đề xuất, tham mưu các giải pháp, chính sách hỗ trợ thay thế các trang thiết bị công nghệ lạc hậu, hết niên hạn, khuyến khích các dự án sử dụng các thiết bị, công nghệ thân thiện với môi trường.

c) Chủ trì thẩm định công nghệ, kiểm tra công nghệ các dự án đầu tư mới trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; đặc biệt là các dự án có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường không khí.

7. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, bố trí nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ: lắp đặt các trạm quan trắc môi trường không khí xung quanh tự động; kiểm kê, đánh giá các nguồn phát sinh khí thải trên địa bàn tỉnh; nhiệm vụ quan trắc khi cần tăng tần suất, vị trí quan trắc khu vực xảy ra ô nhiễm; nhiệm vụ rà soát đánh giá về kiểm soát bụi, khí thải trong lĩnh vực giao thông, xây dựng, khoa học công nghệ, nông nghiệp, công thương,...

8. Công an tỉnh

a) Tăng cường công tác điều tra, nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm phát luật về môi trường gây ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng.

b) Thực hiện điều tiết, phân luồng giao thông hợp lý để hạn chế tình trạng ùn tắc kéo dài gây ô nhiễm không khí cục bộ.

9. Báo Sơn La, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, các cơ quan báo, đài đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh

a) Phối hợp trong công tác tuyên truyền, vận động các cá nhân, tổ chức nâng cao ý thức, trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường không khí, không đốt rác thải nhựa; chất thải rắn, rơm rạ sau thu hoạch; hạn chế, tiến tới không sử dụng than, than tổ ong để giảm các nguồn phát sinh khí thải gây ô nhiễm môi trường.

b) Trong quá trình tác nghiệp, đưa tin, bài phản ánh phải sử dụng các nguồn dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường không khí chính thống do các cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin để thông tin phản ánh một cách chính xác đến người dân, cộng đồng.

c) Phối hợp công khai thông tin về các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, các cá nhân, tổ chức trên địa bàn quản lý vi phạm các quy định pháp luật bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng khi có đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

10. Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể thuộc tỉnh (Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Tỉnh đoàn, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội nông dân,...)

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động các hội viên, thành viên nâng cao nhận thức về tác động của ô nhiễm không khí, vận động ký cam kết, giao ước không đốt rác thải nhựa; chất thải rắn, rơm rạ sau thu hoạch; hạn chế, tiến tới không sử dụng than, than tổ ong để giảm các nguồn phát sinh khí thải gây ô nhiễm môi trường.

11. UBND các huyện, thành phố

a) Xây dựng kế hoạch tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trên đại bàn; tuyên truyền đến các cá nhân, tổ chức không đốt rác thải nhựa; chất thải rắn, rơm rạ sau thu hoạch; hạn chế, tiến tới không sử dụng than, than tổ ong để giảm các nguồn phát sinh khí thải gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn quản lý trước ngày 01/3/2021.

b) Thực hiện kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, cơ sở sản xuất đặc biệt là các cơ sở có phát sinh nguồn bụi, khí thải lớn, có nguy cơ cháy nổ cao trên địa bàn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền (nếu có). Kịp thời phản ánh thông tin về ô nhiễm, sự cố môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh theo quy định.

c) Phối hợp đề xuất các điểm quan trắc vào chương trình quan trắc tỉnh, kịp thời đề xuất bổ sung điểm quan trắc hoặc điểm cần tăng tần suất quan trắc do có nguy cơ ô nhiễm môi trường.

d) Phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao từ mục 1 đến mục 9 khi được đề nghị.

đ) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức không đốt rác thải nhựa, rơm rạ sau thu hoạch hạn chế, tiến tới không sử dụng than, than tổ ong để giảm các nguồn phát sinh khí thải gây ô nhiễm môi trường. Đưa các nội dung thực hiện công tác bảo vệ môi trường không khí, chống rác thải nhựa vào các cam kết, hương ước của tổ, bản, xã, phường.

12. Chế độ thông tin, báo cáo

Ngoài các báo cáo đã giao từ mục 1 đến mục 11 đề nghị các đơn vị báo cáo kết quả triển khai công tác Quản lý chất lượng môi trường không khí thuộc địa bàn, lĩnh vực được giao quản lý qua Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ vào 30/6 và 30/11 hàng năm.

Trên đây là Kế hoạch Quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đề nghị Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện; Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c)
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c)
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Cổng thông tin điện tử;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, BiênKT. 30 bản.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Ngọc Hậu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2021 về quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Sơn La

  • Số hiệu: 55/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 23/02/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Đặng Ngọc Hậu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/02/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản