ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/KH-UBND | Vĩnh Long, ngày 27 tháng 12 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030;
Thực hiện Công văn số 3239/LĐTBXH-BTXH, ngày 19/8/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg, ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân trong việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật.
- Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình, cải thiện chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình.
- Việc xây dựng các hoạt động trợ giúp người khuyết tật phải có tính khả thi, sát với tình hình thực tế và nguồn lực của địa phương. Quá trình tổ chức thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm; sơ kết giữa kỳ; tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
- Mục tiêu 1: Hàng năm khoảng 80% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 2.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- Mục tiêu 2: 80% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- Mục tiêu 3: 1.500 người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; 90% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- Mục tiêu 4: 80% công trình xây mới và 15% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Mục tiêu 5: 30% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh 40%.
- Mục tiêu 6: Tối thiểu 25% người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- Mục tiêu 7: 70% câu lạc bộ thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh mà người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 7% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; thư viện tỉnh có 10% vốn tài liệu thư viện phục vụ người khuyết tật.
- Mục tiêu 8: 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Mục tiêu 9: 60% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 15% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 10% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- Mục tiêu 10: 50% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Mục tiêu 1: Hàng năm khoảng 90% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 2.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- Mục tiêu 2: 90% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- Mục tiêu 3: 2.000 người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; 100% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- Mục tiêu 4: 100% công trình xây mới và 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Mục tiêu 5: 50% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh 60%.
- Mục tiêu 6: Tối thiểu 35% người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- Mục tiêu 7: 70% câu lạc bộ thể dục thể thao mà người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 10% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 15% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; thư viện công cộng cấp tỉnh đảm bảo đầy đủ các điều kiện tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng.
- Mục tiêu 8: 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Mục tiêu 9: 70% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- Mục tiêu 10: 70% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
a) Nội dung
- Triển khai hướng dẫn và thực hiện mục tiêu 1.
- Tăng cường các biện pháp bảo đảm cho người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh; xây dựng và áp dụng các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với người khuyết tật về sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp người khuyết tật.
- Huy động nguồn lực hỗ trợ các cơ sở sản xuất, cung cấp trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối với người khuyết tật.
- Hỗ trợ người khuyết tật: xe lăn, xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị cần thiết.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kỹ năng phát hiện, sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật cho cán bộ trợ giúp người khuyết tật, gia đình và người khuyết tật.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình “cây gậy trắng” chỉ dẫn thông minh đối với người khiếm thị.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
a) Nội dung
- Triển khai hướng dẫn và thực hiện mục tiêu 2 và 9.
- Tiếp tục tổ chức cho học sinh khuyết tật học hòa nhập theo hình thức giáo dục chung và phổ cập giáo dục trung học cơ sở đối với người khuyết tật; tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục hòa nhập người khuyết tật.
- Nâng cao năng lực Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tỉnh.
- Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; biên soạn tài liệu hướng dẫn giáo dục người khuyết tật lứa tuổi mầm non và phổ thông.
- Khuyến khích thành lập và phát triển hệ thống dịch vụ, mô hình giáo dục người khuyết tật phù hợp với nhu cầu đa dạng của người khuyết tật và người tham gia giáo dục người khuyết tật: phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán hòa nhập, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục người khuyết tật tại gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
a) Nội dung
- Triển khai hướng dẫn và thực hiện mục tiêu 3.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người khuyết tật học nghề; chính sách ưu đãi đối với các cơ sở tham gia dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nhận người khuyết tật vào làm việc.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo các nghề phù hợp với nhu cầu, gắn với tạo việc làm hiệu quả cho người khuyết tật. Đảm bảo linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo phù hợp với nghề đào tạo. Hình thức đào tạo thông qua các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp hoặc các tổ chức của người khuyết tật; các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người khuyết tật hoặc của người khuyết tật.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật, gia đình có người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật; mô hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin, Người khuyết tật và Bảo trợ xã hội tỉnh; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và mở rộng việc làm
a) Nội dung
- Triển khai hướng dẫn và thực hiện mục tiêu 3.
- Ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và mở rộng việc làm.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thị xã, thành phố.
5. Phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai
a) Nội dung
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế chủ trì thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện công tác phòng, chống thiên tai.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thị xã, thành phố.
6. Trợ giúp tiếp cận công trình xây dựng
a) Nội dung
- Triển khai hướng dẫn và thực hiện mục tiêu 4.
- Chỉ đạo các đơn vị thiết kế, thi công các công trình xây dựng đảm bảo thực hiện Bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng; tổ chức thẩm tra, thẩm định, nghiệm thu, thanh tra, kiểm tra các công trình xây dựng đảm bảo người khuyết tật tiếp cận theo quy định.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ năng thiết kế các công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận cho các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng và các cá nhân hành nghề, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
- Đảm bảo các công trình xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp nhà chung cư, trụ sở làm việc và công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội tuân thủ hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng theo quy định để người khuyết tật được tiếp cận.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Ban Quản lý dự án xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
7. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông
a) Nội dung
- Triển khai hướng dẫn và thực hiện mục tiêu 5.
- Tăng cường năng lực hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để người khuyết tật có thể tiếp cận và sử dụng.
- Cải tạo và nâng cấp, sửa chữa các đường dẫn tới bến xe, bến đỗ, công trình giao thông, công trình công cộng để người khuyết tật tiếp cận.
- Xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đảm bảo tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu tham gia giao thông của người khuyết tật phục vụ cho việc xây dựng chiến lược giao thông tiếp cận đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
8. Trợ giúp tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Nội dung
- Triển khai hướng dẫn và thực hiện mục tiêu 6.
- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ, công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Tập trung tuyên truyền các thông tin phục vụ người khuyết tật bằng các hình thức phù hợp ở địa phương.
- Xây dựng các cổng/trang tin điện tử áp dụng các tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
a) Nội dung
- Triển khai hướng dẫn và thực hiện mục tiêu 8.
- Thực hiện tiếp nhận yêu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động truyền thông pháp luật về trợ giúp pháp lý tại các xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật; tại các hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở sản xuất kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho các trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên pháp lý,… khi thực hiện việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính như: Xây dựng chuyên mục về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các chương trình, dự án khác về lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, dạy nghề,...
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
10. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Nội dung
- Triển khai hướng dẫn và thực hiện mục tiêu 7.
- Thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ thể dục, thể thao người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh xây dựng môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện hỗ trợ người khuyết tật.
- Tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao dành cho người khuyết tật. Tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia tập luyện, thi đấu tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật trong và ngoài nước.
- Chỉ đạo thực hiện miễn, giảm giá vé và giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch theo quy định của Chính phủ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để người khuyết tật có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện và mức độ tiếp cận các điểm này với người khuyết tật.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
11. Trợ giúp phụ nữ khuyết tật
a) Nội dung
- Triển khai hướng dẫn và thực hiện mục tiêu 10.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế. Tổ chức lồng ghép các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ yếu thế tiếp cận với chính sách an sinh xã hội.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế.
- Lồng ghép vận động các nguồn lực hỗ trợ phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
12. Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng
a) Nội dung
- Tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin, người khuyết tật và Bảo trợ xã hội tỉnh; các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
13. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
a) Nội dung
- Triển khai hướng dẫn và thực hiện mục tiêu 9.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật về người khuyết tật, Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030, gương người khuyết tật điển hình tiêu biểu,... trên các phương tiện thông tin đại chúng và qua các hình thức tuyên truyền hiệu quả khác như: hội nghị, hội thảo, băng rôn, in ấn tờ rơi, áp phích, ấn phẩm...
- Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật.
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật.
- Tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống độc lập, tự hòa nhập cho người khuyết tật.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý người khuyết tật trên phần mềm đăng ký và quản lý thông tin về người khuyết tật.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Đề án và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Y tế; Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin, người khuyết tật và Bảo trợ xã hội tỉnh; các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch:
- Ngân sách Nhà nước được bố trí từ dự toán chi thường xuyên trung ương và địa phương; lồng ghép thực hiện với các Chương trình, Đề án, Kế hoạch khác có liên quan.
- Đóng góp, hỗ trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và từ nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
(Kèm phụ lục kinh phí giai đoạn 2021-2030).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện Đề án.
- Tổ chức rà soát thực trạng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh làm căn cứ thực hiện chính sách hỗ trợ cho người khuyết tật; đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung chính sách cho người khuyết tật.
- Hàng năm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh theo quy định.
- Tổ chức học tập trao đổi kinh nghiệm trong thực hiện chương trình trợ giúp người khuyết; biểu dương, khen thưởng người khuyết tật tiêu biểu và các tổ chức, cá nhân, đơn vị thực hiện tốt chương trình và hưởng ứng các hoạt động ngày Người khuyết tật.
- Tổ chức sơ kết việc thực hiện chương trình vào năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung kế hoạch này, lồng ghép các mục tiêu của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
4. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện nội dung được phân công và định kỳ 06 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/5 và 30/11.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin, người khuyết tật và Bảo trợ xã hội tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030; đồng thời, tham gia giám sát việc thực hiện Luật Người khuyết tật tại địa phương, cơ quan, đơn vị.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm cụ thể hóa các nội dung hoạt động của Kế hoạch phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch tại địa phương mình. Bố trí kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn; định kỳ và đột xuất báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch.
Đề nghị các sở, ban, ngành có liên quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; thường xuyên kiểm tra, đánh giá và định kỳ hàng năm, đột xuất báo cáo số liệu, tình hình thực hiện Chương trình, gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Kế hoạch 1367/KH-UBND thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 3Kế hoạch 86/KH-UBND thực hiện trợ giúp người khuyết tật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2024 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Luật người khuyết tật 2010
- 2Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 3239/LĐTBXH-BTXH năm 2020 về xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định 1190/QĐ-TTg về Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Kế hoạch 1367/KH-UBND thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 6Kế hoạch 86/KH-UBND thực hiện trợ giúp người khuyết tật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 7Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2024 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 55/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định