Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 13 tháng 3 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ TRẺ EM KHUYẾT TẬT TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ BẢO VỆ, CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TẠI CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2020-2025

Thực hiện Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 (sau đây gọi tắt là Đề án 1438), Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh với nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Hỗ trợ trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng để được hòa nhập cộng đồng và có cơ hội thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em khuyết tật.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Phấn đấu 90% trẻ em khuyết tật có nhu cầu được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.

- Phấn đấu 85% trẻ em khuyết tật có nhu cầu được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 90% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.

- Phấn đấu 100% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.

- Xây dựng mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; thí điểm một số mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Đối tượng

- Trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh.

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Truyền thông, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng

- Nghiên cứu xây dựng, phát hành các sản phẩm truyền thông đa dạng, phù hợp với các đối tượng về các quyền của trẻ em khuyết tật; các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật; các kỹ năng phát hiện sớm, chăm sóc và quy trình kết nối các dịch vụ, chính sách liên quan đến trẻ em khuyết tật.

- Tổ chức các chiến dịch truyền thông, hội nghị, hội thảo, hội thi, diễn đàn... nhằm nâng cao nhận thức, vận động xã hội cam kết trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành, gia đình và toàn xã hội trong việc hỗ trợ và đảm bảo trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.

- Tổ chức tốt các hoạt động dịp ngày Người khuyết tật Việt Nam; hội nghị tuyên dương, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật và những trẻ khuyết tật vượt khó học tập, lao động, tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.

2. Xây dựng và thực hiện các chính sách, mô hình liên quan đến trẻ em khuyết tật

- Triển khai đầy đủ các quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước đối với trẻ em khuyết tật; rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến trẻ em khuyết tật và thực hiện quyền của trẻ em khuyết tật theo đặc thù và phù hợp với tình hình của tỉnh.

- Nghiên cứu, lựa chọn thí điểm triển khai một số mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng, như: Mô hình chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật, mô hình hỗ trợ giáo dục cho trẻ em khuyết tật; mô hình kết nối dịch vụ và hỗ trợ trẻ em khuyết tật với các dịch vụ ...

3. Nâng cao năng lực, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan đến trẻ em khuyết tật về hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng

- Hướng dẫn các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương thực hiện quy trình theo dõi, quản lý trẻ em khuyết tật; quy trình kết nối dịch vụ chăm sóc trẻ em khuyết tật; các quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí về chăm sóc trẻ em khuyết tật tại cộng đồng.

- Xây dựng chương trình, tài liệu, tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành liên quan, cán bộ cung cấp các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật, cộng tác viên, tình nguyện viên, nhân viên y tế thôn/bản, cán bộ quản lý, giáo viên của các cơ sở giáo dục, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em khuyết tật các kiến thức cơ bản, kỹ năng phát hiện sớm, chăm sóc phát triển toàn diện phù hợp với độ tuổi, mức độ khuyết tật và dạng tật; kỹ năng sống độc lập, hòa nhập cộng đồng cho trẻ khuyết tật; hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; quy trình theo dõi, quản lý trẻ em khuyết tật, quy trình kết nối dịch vụ chăm sóc trẻ em khuyết tật, các quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí về chăm sóc trẻ em khuyết tật...

- Thiết lập và từng bước hoàn thiện mạng lưới dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, kết nối dịch vụ, kết nối chuyển tuyến về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật trên từng địa bàn và trên toàn tỉnh.

- Tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm triển khai hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.

4. Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng

- Trợ giúp về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng tại cộng đồng cho trẻ em khuyết tật: Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em khuyết tật; hướng dẫn chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật, gia đình tại cộng đồng theo từng loại khuyết tật; kết nối chuyển tuyến các trường hợp trẻ cần điều trị tuyến chuyên sâu.

- Hỗ trợ giáo dục cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng: Khảo sát nhu cầu của trẻ em khuyết tật về hỗ trợ giáo dục đối với từng loại tật và theo lứa tuổi của trẻ; tổ chức giáo dục tại nhà, giáo dục hòa nhập cho trẻ, giáo dục chuyên biệt; phối hợp và tổ chức hướng nghiệp, dạy nghề cho trẻ em khuyết tật phù hợp với tình trạng khuyết tật của trẻ và theo quy định của pháp luật.

- Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội và tăng cường việc tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng:

+ Triển khai bộ công cụ theo dõi, xác định nhu cầu và đánh giá việc trợ giúp của các dịch vụ đối với nhu cầu của trẻ; rà soát các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; đánh giá chất lượng và khả năng cung cấp các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật sẵn có tại cộng đồng.

+ Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ trẻ em và phúc lợi xã hội: phòng, chống xâm hại; chăm sóc thay thế, hỗ trợ phát triển tâm lý, tiếp cận các chính sách theo quy định, vui chơi giải trí, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng tiếp cận các dịch vụ công cộng tại cộng đồng.

+ Nghiên cứu xây dựng gói dịch vụ hỗ trợ đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc, giáo dục toàn diện cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng.

- Triển khai quy trình cung cấp dịch vụ và chuyển gửi các dịch vụ theo nhu cầu của trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp trong việc cung cấp các dịch vụ trợ giúp trẻ em khuyết tật để tạo sự thống nhất.

5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng

- Khảo sát tình hình tiếp cận dịch vụ, nhu cầu hỗ trợ của trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; đánh giá trước trong và sau khi triển khai Đề án; lồng ghép việc thu thập các thông tin về trẻ em khuyết tật vào hệ thống thu thập thông tin của sở, ngành, địa phương;

- Tăng cường phối hợp hiệu quả giữa các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc cung cấp các dịch vụ toàn diện về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng.

- Vận hành hệ thống thu thập thông tin, theo dõi, giám sát, đánh giá việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tại cộng đồng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách nhằm hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ tại cộng đồng.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức, đơn vị trong việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật thực hiện quyền của mình và xây dựng công trình dành cho trẻ em khuyết tật.

6. Tăng cường huy động nguồn lực hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm trong việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tại cộng đồng

Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, hỗ trợ các nguồn lực cho trẻ em khuyết tật; mở các Trung tâm, cơ sở cung cấp dịch vụ tạo cơ hội cho trẻ em khuyết tật được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Hằng năm các ngành, địa phương theo nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch kinh phí thực hiện Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ vào dự toán chi ngân sách năm của đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước, các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và các địa phương chủ động sáng tạo nhằm huy động các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan chủ trì, tổng hợp dự toán kinh phí, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Kế hoạch. Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ tại cộng đồng.

- Phối hợp các sở, ngành, địa phương rà soát, kiến nghị, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Trung ương và tỉnh về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật và hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá phân loại khuyết tật và nhu cầu của trẻ em khuyết tật; thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phúc lợi xã hội; xây dựng và nhân rộng các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật theo chức năng của ngành.

- Chỉ đạo các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện có hiệu quả trong việc cung cấp các dịch vụ về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em quan tâm đến trẻ em khuyết tật.

- Tăng cường huy động nguồn lực, sự hỗ trợ về kỹ thuật và kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân trong triển khai, thực hiện Kế hoạch.

- Theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, tổng hợp báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai cung cấp các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật; hướng dẫn các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật.

- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng làm việc với trẻ em khuyết tật cho đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy trẻ em khuyết tật; biên soạn tài liệu hướng dẫn giảng dạy trẻ em khuyết tật lồng ghép nội dung giáo dục hòa nhập trong kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp theo cấp học cho trẻ khuyết tật giúp các em trong quá trình học tập hòa nhập.

- Chỉ đạo và quản lý hiệu quả hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ thuộc ngành Giáo dục trong việc cung cấp các dịch vụ về giáo dục trẻ em khuyết tật theo quy định; triển khai thí điểm mô hình giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng theo chức năng của ngành.

- Chỉ đạo, hướng dẫn phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố rà soát, chủ động báo cáo đề xuất UBND cấp huyện việc cải tạo cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị các trường học trên địa bàn để phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em khuyết tật khi tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học tập của trẻ khuyết tật.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan nghiên cứu tham mưu thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ học tập và hỗ trợ giáo viên dạy trẻ khuyết tật tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo cơ hội và quyền học tập của trẻ em theo luật định.

3. Sở Y tế

- Chủ trì triển khai hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng.

- Chỉ đạo và quản lý hiệu quả hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế cho trẻ em khuyết tật thuộc phạm vi quản lý của ngành; hướng dẫn các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật và công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức khảo sát phân loại khuyết tật và đánh giá nhu cầu của trẻ em khuyết tật; phối hợp thực hiện các chính sách hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

- Triển khai thực hiện thí điểm mô hình tư vấn phát hiện sớm trẻ em khuyết tật gen, thần kinh tâm thần hoặc mô hình dịch vụ phục hồi chức năng tại gia đình...theo chức năng của ngành.

- Tăng cường công tác quản lý, giám sát việc thực hiện các quy định về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật trong công tác khám, chữa bệnh.

4. Sở Tư pháp

Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tổ chức tư vấn pháp luật, cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho trẻ em khuyết tật nếu có nhu cầu.

5. Sở Văn hóa và Thể thao

- Chủ trì triển khai hướng dẫn các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho trẻ em khuyết tật. Hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục hòa nhập tại cộng đồng trong việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ hạnh phúc.

- Chỉ đạo việc rà soát, đề xuất nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị và cơ chế quản lý để tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em khuyết tật tham gia sinh hoạt văn hóa, luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí tại các điểm vui chơi ở cộng đồng.

- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của ngành để đảm bảo quyền của trẻ em khuyết tật theo quy định.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với sở, ngành liên quan và các địa phương tăng cường hoạt động vận động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân để thực hiện bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; hướng dẫn việc đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về hỗ trợ trẻ em khuyết tật vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của sở, ngành, địa phương.

7. Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng

Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị khi xây dựng các công trình (đường, trường học, bệnh viện...) và các phương tiện giao thông công cộng cần đảm bảo các yếu tố liên quan đến người khuyết tật trong đó có trẻ em khuyết tật.

8. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán kinh phí hoạt động của các sở, ngành, địa phương đề nghị, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí đảm bảo thực hiện đề án theo Luật Ngân sách nhà nước..

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Hội đoàn thể tỉnh: Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật và việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng; tham gia, phối hợp xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục; giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em nói chung, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em khuyết tật nói riêng.

10. Hội Bảo trợ Người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật như: Tuyên truyền nâng cao nhận thức; hỗ trợ sinh kế; phục hồi chức năng; giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật; thúc đẩy hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em khuyết tật....

- Vận động các nguồn lực để thực hiện các hoạt động trợ giúp cho trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại cộng đồng, ưu tiên các hoạt động bảo trợ và bảo vệ trẻ em khuyết tật.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xây dựng Kế hoạch triển khai, quan tâm công tác phối hợp liên ngành trong việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng; khảo sát, đánh giá phân loại nhu cầu của trẻ em khuyết tật; xây dựng mô hình phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Bố trí và huy động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch tại địa phương; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát và báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn theo yêu cầu.

Căn cứ nội dung kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép vào chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ hằng năm (trước ngày 15/11) báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép vào báo cáo công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực) để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động TB&XH; (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban MTTQ, các đoàn thể tỉnh;
- Hội bảo trợ NKT&TMC tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0,2,3,4; các Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, VX2.
03b-KH04

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Cao Tường Huy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

  • Số hiệu: 54/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 13/03/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Cao Tường Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản