Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/KH-UBND | Phú Yên, ngày 03 tháng 4 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh ( sau đây gọi tắt là Kế hoạch ) như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Các ngành công nghiệp văn hóa là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa để tạo ra nhiều sản phẩm văn hóa có giá trị, chất lượng cao nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; quảng bá hình ảnh đất nước, con người Phú Yên với nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế; góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tỉnh nhà.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp và xã hội để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa dựa trên sự sáng tạo, khoa học công nghệ và bản quyền trí tuệ; khai thác tối đa yếu tố kinh tế của các giá trị văn hóa. Đồng thời tăng cường công tác quản lý Nhà nước và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả sự nghiệp phát triển các ngành công nghiệp văn hóa ở địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa bao gồm: quảng cáo, kiến trúc, phần mềm và các trò chơi giải trí, thủ công mỹ nghệ, thiết kế, điện ảnh, xuất bản, thời trang, nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm, phát thanh và truyền hình, du lịch văn hóa trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển về số lượng và chất lượng đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao phục vụ nhu cầu hưởng thụ, tiêu dùng của người dân và xuất khẩu, góp phần quảng bá hình ảnh vùng đất và con người Phú Yên.
2. Mục tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020
- Tập trung phát triển một số ngành, nghề có lợi thế, tiềm năng như: Nghệ thuật biểu diễn, nghệ thuật tạo hình, thủ công mỹ nghệ, quảng cáo, phát thanh và truyền hình, du lịch văn hóa.
- Định hướng và từng bước phát triển các ngành: điện ảnh, thủ công mỹ nghệ, phần mềm và các trò chơi giải trí, thời trang, kiến trúc, thiết kế, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa tăng dần qua từng năm và tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
b) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2030
- Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại các ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững, được ứng dụng công nghệ tiên tiến; các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy tín trong và ngoài nước.
- Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa tăng nhanh và tiếp tục tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ và giải pháp chung phát triển các ngành công nghiệp văn hóa
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp các ngành, địa phương, doanh nghiệp và nhân dân về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội; huy động sự tham gia rộng rãi, tích cực của các phương tiện thông tin đại chúng trong tuyên truyền về nội dung phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
b) Hoàn thiện cơ chế chính sách đối với các ngành công nghiệp văn hóa:
- Điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh, dịch vụ văn hóa, nâng cao hiệu quả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan; các chính sách ưu đãi về thuế, vốn, đất đai, chế độ ưu đãi đối với lực lượng văn nghệ sĩ…
- Rà soát lại cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa phương nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, tránh chồng chéo trong công tác quản lý đối với các ngành công nghiệp văn hóa.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê và cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp văn hóa.
- Tiếp tục thực hiện các kế hoạch, quy hoạch phát triển các ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gắn với phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
c) Triển khai thực hiện tốt kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, thúc đẩy trao đổi kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho các ngành công nghiệp văn hóa; có chế độ đãi ngộ phù hợp đối với một số lĩnh vực đặc thù.
d) Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa nghệ thuật và nâng cao chất lượng dịch vụ; đổi mới và phát triển các ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ văn hóa truyền thống (in ấn, biểu diễn nghệ thuật, quảng cáo, triển lãm…).
đ) Có các chính sách ưu đãi, thu hút hỗ trợ đầu tư, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có thế mạnh của tỉnh như: Nghệ thuật biểu diễn, nghệ thuật tạo hình, quảng cáo, phát thanh và truyền hình, du lịch văn hóa; khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước tăng cường đầu tư vào các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ văn hóa; phát triển mạng lưới doanh nghiệp; tạo môi trường pháp lý thuận lợi, hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực, quảng bá, phát triển thị trường văn hóa; tăng cường vai trò của các tổ chức hội nghề nghiệp trong quá trình phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
e) Phát triển thị trường và mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế; nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm dịch vụ văn hóa của công chúng, từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ văn hóa; đổi mới công nghệ sản xuất để tạo ra sản phẩm văn hóa có chất lượng cao; xây dựng và phát triển thị trường sản phẩm dịch vụ văn hóa của tỉnh trong khu vực, cả nước và một số nước lân cận.
2. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa cụ thể
a) Điện ảnh
- Đầu tư xây dựng Rạp chiếu phim Hưng Đạo (ở vị trí mới) đạt chất lượng cao, hiện đại, đảm bảo đủ điều kiện tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhiệm vụ chính trị và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ nghệ thuật của nhân dân.
- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng các rạp chiếu phim có chất lượng ở thị xã Sông Cầu, khu đô thị phía Nam thành phố Tuy Hòa; hỗ trợ và tạo điều kiện để các nhà sản xuất phim lựa chọn bối cảnh, địa điểm quay phim tại Phú Yên.
- Tăng dần tỷ trọng phim truyện Việt Nam chiếu tại các rạp chiếu phim trong tỉnh.
- Quan tâm đào tạo các ngành nghề như: đạo diễn, biên kịch, quay phim, thiết kế mỹ thuật (sân khấu), diễn viên, kỹ thuật âm thanh, ánh sáng … để tạo nguồn lực ổn định phát triển ngành điện ảnh của tỉnh.
b) Nghệ thuật biểu diễn
- Bảo tồn và phát huy các loại hình nghệ thuật truyền thống kết hợp với các loại hình nghệ thuật đương đại, tạo ra nhiều tác phẩm nghệ thuật có chất lượng cao, thể hiện được tính sáng tạo, độc đáo của nghệ thuật truyền thống; khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn (âm nhạc, chương trình biểu diễn, tổ chức sự kiện…), góp phần thúc đẩy các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh phát triển.
- Đầu tư xây dựng Nhà hát tỉnh có cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại, đủ khả năng tổ chức các sự kiện chính trị, văn hóa nghệ thuật lớn của tỉnh và khu vực, quốc gia.
- Quan tâm đào tạo các ngành nghề như: đạo diễn, nhạc sĩ, họa sĩ, biên đạo múa, diễn viên, người dẫn chương trình… để tạo nguồn cho lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.
c) Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm
- Về mỹ thuật:
+ Xây dựng một số công trình mỹ thuật công cộng; phát triển ngành mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường.
+ Chú trọng đào tạo đội ngũ họa sĩ, nhà điêu khắc, nhà thiết kế mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng có trình độ chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp; phát triển đội ngũ nghiên cứu, phê bình trong lĩnh vực mỹ thuật.
- Về Nhiếp ảnh: Ứng dụng công nghệ hiện đại trong xây dựng các bộ sưu tập hình ảnh về quê hương, văn hóa, con người Phú Yên để tạo ra các tác phẩm nhiếp ảnh mang tính nghệ thuật cao nhằm quảng bá văn hóa và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của du khách và giao lưu quốc tế.
- Về triển lãm: Tạo điều kiện để các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của tỉnh được tham gia các triển lãm, hội chợ có uy tín trong khu vực và quốc gia.
d) Quảng cáo
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quảng cáo phát triển; thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động quảng cáo ngoài trời; tăng cường quảng cáo ở các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch của khu vực và quốc gia.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong quảng cáo, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ số, công nghệ di động.
đ) Du lịch văn hóa
- Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch văn hóa; xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kinh doanh dịch vụ du lịch tại di tích Gành Đá Đĩa, Bãi Môn - Mũi Điện, Núi Nhạn, khu vực núi Chóp Chài, di tích Mộ và Đền thờ Lương Văn Chánh…
- Chú trọng phối hợp với các ngành trong việc quản lý, khai thác và phát huy một cách phù hợp các giá trị văn hóa trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; xúc tiến quảng bá rộng rãi sản phẩm du lịch văn hóa trong và ngoài tỉnh để kích thích nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch văn hóa, đặc biệt đối với nhân lực quản lý, hướng dẫn viên, thuyết minh viên và người phục vụ trực tiếp khách du lịch.
e) Phát thanh - truyền hình, báo chí
- Đầu tư thực hiện hoàn thành dự án nâng cấp, xây dựng Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Thực hiện tốt lộ trình số hóa truyền hình mặt đất (12/2018). Xây dựng Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên, Báo Phú Yên trở thành đơn vị báo chí, truyền thông đa phương tiện, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa.
2. Ngân sách nhà nước tùy theo khả năng cân đối trong từng thời kỳ, tham gia hỗ trợ đầu tư cho hạ tầng, cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ các ngành công nghiệp văn hóa, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa. Việc sử dụng ngân sách Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Nguồn huy động của tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, triển khai công nghệ vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch;
- Xây dựng kế hoạch của ngành tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hóa thuộc ngành quản lý;
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền Kế hoạch này nhằm tạo sự đồng thuận cao trong xã hội;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai thực hiện kế hoạch, đề xuất điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết.
2. Các Sở: Xây dựng, Công thương: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao rà soát, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh nội dung cụ thể thực hiện Kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài chính: Căn cứ theo khả năng ngân sách hàng năm, Sở Tài chính phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
5. Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các ngành công nghiệp văn hóa phù hợp với tình hình chung của tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Định hướng các cơ quan báo chí, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Xây dựng kế hoạch hợp tác truyền thông nhằm quảng bá các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh đến với bạn bè quốc tế (các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga…);
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh nội dung cụ thể thực hiện Kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý.
7. Sở Tư pháp: Phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về các ngành công nghiệp văn hóa cho nhân dân.
8. Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên
- Tăng cường công tuyên truyền việc tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về các ngành công nghiệp văn hóa, góp phần giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh nội dung cụ thể thực hiện Kế hoạch thuộc lĩnh vực hoạt động của mình.
9. Các ban, ngành khác, các hội, đoàn thể tỉnh: Có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng và thực hiện Kế hoạch ở địa phương;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa đúng quy định của phát luật và định hướng chỉ đạo của tỉnh.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Hàng năm, các đơn vị, địa phương gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch ở đơn vị, địa phương mình về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 15/11 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành; các đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án truyền thông về phát triển Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2017 phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 4Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án truyền thông về phát triển Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2017 phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 5Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 54/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 03/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phan Đình Phùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra