Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 21 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 248-KL/TU NGÀY 26/11/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XI VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Kết luận số 248-KL/TU ngày 26/11/2021 của Ban Chấp hành đảng bộ Tỉnh khóa XI về tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Kết luận số 248-KL/TU); UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định công nghiệp là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Tập trung khai thác những lợi thế phát triển công nghiệp; tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp trong GRDP của Tỉnh.

- Giữ vững các ngành Công nghiệp có lợi thế, phát triển công nghiệp chế biến theo chiều rộng và chiều sâu, phù hợp với nền kinh tế tuần hoàn và kinh tế số. Phát triển công nghiệp chế biến rau, củ, quả, công nghiệp vật liệu xây dựng, phát triển năng lượng tái tạo là khâu đột phá.

- Các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố quán triệt, triển khai trong từng ngành, địa phương thuộc phạm vi quản lý về nội dung Kết luận số 248-KL/TU theo chức năng, thẩm quyền và điều kiện thực tế của từng đơn vị, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Kết Luận đề ra.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố trong thực hiện hoặc kết hợp thực hiện cùng với các chương trình, đề án, dự án, … có liên quan, thông qua xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Kết luận số 248-KL/TU trong từng đơn vị.

- Việc tổ chức thực hiện phải bảo đảm tính đồng bộ, cụ thể, thiết thực, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan tạo bước chuyển biến tích cực, góp phần tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp trong GRDP của Tỉnh.

II. CHỈ TIÊU

1. Đến năm 2025

- Tỷ trọng ngành Công nghiệp đạt ít nhất 20% trong GRDP của Tỉnh.

- Tốc độ tăng trưởng ngành Công nghiệp đạt bình quân 9,8%/năm, trong đó công nghiệp chế biến đạt 9,5%/năm (giá so sánh năm 2010).

- Tỷ lệ lao động ngành Công nghiệp qua đào tạo đạt trên 80%, lao động đào tạo nghề đạt 60%; giải quyết việc làm cho hơn 7.000 lao động mỗi năm.

- Giá trị xuất khẩu hàng hóa ngành Công nghiệp (không tính hàng hóa tạm nhập tái xuất) đạt 1,6 tỷ USD.

- Phát triển ít nhất 01 Khu công nghiệp quy mô lớn và 01 Cụm công nghiệp. Tỷ lệ lấp đầy bình quân của Khu công nghiệp ít nhất 75% và Cụm công nghiệp ít nhất 80%.

- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư khoa học công nghệ vào công nghiệp chế biến (gạo, cá tra, rau củ và trái cây) đạt giá trị cao, bảo đảm yêu cầu xuất khẩu mang thương hiệu Đồng Tháp.

2. Đến năm 2030

- Phấn đấu, duy trì giá trị sản xuất công nghiệp trong nhóm đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

- Tỷ trọng ngành Công nghiệp đạt ít nhất 25% trong GRDP của Tỉnh, công nghiệp chế tạo đạt 10% phục vụ cho ngành nông sản chế biến, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.

- Đầu tư, phát triển ngành Công nghiệp mới, công nghệ cao.

- Phát triển khu, cụm công nghiệp theo Đề án được phê duyệt.

- Phát triển khu, cụm công nghiệp năng lượng tái tạo.

III. NỘI DUNG

1. Quán triệt nội dung của Kết luận số 248-KL/TU và làm tốt công tác tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và người dân về tầm quan trọng của việc phát triển công nghiệp trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Ưu tiên sử dụng lồng ghép các nguồn vốn, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành Công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và nâng cao năng suất lao động công nghiệp. Phát huy lợi thế kinh tế cửa khẩu của Tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội và xuất khẩu hàng hóa, khu vực biên giới.

2. Triển khai thực hiện các dự án công nghiệp trọng điểm, đặc biệt là các dự án thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, dược phẩm, công nghiệp kỹ thuật cao, công nghệ cao, công nghiệp vật liệu xây dựng dựa trên tiềm năng, lợi thế về giao thông, vùng nguyên liệu, mặt bằng đã có của các khu, cụm công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường và an sinh xã hội.

3. Thực hiện đồng bộ, nhất quán công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư. Thúc đẩy đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy, cùng với tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sớm đưa Khu công nghiệp Tân Kiều, Cụm công nghiệp Tân Lập vào hoạt động. Bên cạnh đó, xúc tiến công tác quy hoạch, thành lập phát triển các khu, cụm công nghiệp, thông qua hoạt động khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp. Trong đó, ưu tiên khu vực tư nhân đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, nhằm chủ động tạo quỹ đất sạch phục vụ công tác kêu gọi, thu hút đầu tư vào sản xuất công nghiệp. Đồng thời, vận dụng hợp lý các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ các dự án ở những vùng kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định.

4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp. Phối hợp các Bộ, Ngành Trung ương tăng cường hoạt động nghiên cứu, dự báo, cảnh báo đối với các biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng lên một số sản phẩm công nghiệp xuất khẩu của Tỉnh, góp phần thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu, phát triển thị trường.

5. Rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Qua đó, tác động và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuận lợi trong đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm giá trị gia tăng được thị trường chấp nhận. Khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp, hỗ trợ phát triển ý tưởng khởi nghiệp; nhất là các ý tưởng, dự án khởi nghiệp gắn với phát triển sản phẩm OCOP, nhằm khơi dậy tiềm năng và thế mạnh của địa phương.

6. Phát triển doanh nghiệp công nghiệp có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, hỗ trợ phát triển thương mại điện tử, thúc đẩy chuyển đổi số và áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa vào sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tạo dựng thương hiệu sản phẩm Đồng Tháp nói riêng và Việt Nam nói chung, đủ sức cạnh tranh quốc tế.

7. Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển công nghiệp, từng bước thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp. Liên kết với các trường đại học trong và ngoài nước để tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao; khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia, gắn kết vào quá trình đào tạo.

8. Thu hút nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là vốn ODA, đầu tư trực tiếp ngoài nước (FDI), các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp mới, công nghệ cao, những ngành sản xuất có giá trị gia tăng; các dự án hạ tầng, logistics và các ngành thương mại, dịch vụ hiện đại.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thành phố thuê tư vấn điều chỉnh bổ sung và xây dựng hoàn thiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, tham mưu UBND Tỉnh ban hành trong tháng 3/2022. Giao Sở Công Thương phối hợp các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án sau khi được ban hành; đồng thời tổng hợp tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND Tỉnh và đề xuất sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.

- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tham mưu UBND Tỉnh định hướng quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp; giới thiệu và kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp; đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Tân Kiều, Cụm công nghiệp Tân Lập, sớm đi vào hoạt động.

- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành Kế hoạch an toàn điện trong thời gian tới, đảm bảo đa dạng hóa các sản phẩm về điện và các vấn đề an toàn về điện. Đẩy mạnh phát triển nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời), vừa đảm bảo môi trường vừa kết hợp phát triển nông nghiệp xanh, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

- Tham mưu UBND Tỉnh thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững; quản lý các kho chứa, công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, các cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ để đưa ra khỏi khu dân cư, nơi tập trung đông người; bảo đảm khoảng cách an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy; quản lý an toàn thực phẩm theo quy định.

- Trên cơ sở dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị cấp Tỉnh, Sở Công Thương chịu trách nhiệm rà soát và tổng hợp kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan tham mưu UBND Tỉnh việc kêu gọi đầu tư; theo dõi, gia hạn, thu hồi dự án đầu tư theo quy định.

- Tham mưu UBND Tỉnh phê duyệt và triển khai Đề án thành lập “Không gian Khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp”.

- Xây dựng kế hoạch, lộ trình đầu tư phát triển công nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư - sản xuất - kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Đồng Tháp.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phát triển nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp có thế mạnh của từng địa phương; tăng cường liên kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hướng tới đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp nhằm hạn chế tình trạng đào tạo lại.

4. Sở Giao thông vận tải

Tham mưu trong công tác đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy phục vụ cho yêu cầu phát triển công nghiệp của Tỉnh.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Triển khai thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa các doanh nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021- 2025.

- Tổ chức đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp chế biến; rà soát, đánh giá thực trạng trình độ công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ; thường xuyên kiểm soát các hoạt động chuyển giao công nghệ trong các doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ công nghiệp bảo đảm chất lượng và hiệu quả.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Sớm hoàn thiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ, tái định cư đối với Khu công nghiệp Tân Kiều. Xác lập thủ tục trình UBND Tỉnh ban hành quyết định giao đất cho nhà đầu tư.

- Tham mưu UBND Tỉnh về quy hoạch sử dụng đất, trong đó có đất phát triển công nghiệp và năng lượng mặt trời.

- Quản lý, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường (nước, không khí, tiếng ồn, chất thải…) đối với các dự án hoạt động, các dự án chuẩn bị đầu tư trong và ngoài khu, cụm công nghiệp. Đồng thời, thống kê, cập nhật danh sách các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường và có nguy cơ ô nhiễm môi trường theo quy định.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Triển khai các chương trình, chính sách, dự án của Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để đáp ứng nguồn nguyên liệu chất lượng, ổn định cho công nghiệp chế biến các sản phẩm chủ lực của Tỉnh.

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 29/4/2021 của UBND Tỉnh về phát triển, củng cố hợp tác xã liên kết sản xuất, tiêu thụ gắn với truy suất nguồn gốc, mã vùng trổng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025.

8. Sở Tài chính

- Cân đối, phân bổ tập trung nguồn vốn ngân sách hàng năm cho các chương trình, dự án đầu tư hạ tầng, chính sách thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh (chính sách khoa học và công nghệ, khuyến công, xúc tiến thương mại và đầu tư,...).

- Thẩm định dự toán kinh phí, tham mưu UBND Tỉnh bố trí ngân sách Nhà nước theo khả năng cân đối hàng năm; nguồn tài trợ và nguồn thu hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch theo quy định.

9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp

Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, khôi phục sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương; triển khai các chương trình tín dụng phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm của Tỉnh, trong đó có lĩnh vực công nghiệp.

10. Ban Quản lý Khu kinh tế

Tham mưu UBND Tỉnh Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp; giới thiệu và kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Tân Kiều, sớm đưa vào hoạt động.

11. Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư

Tham mưu UBND Tỉnh xây dựng và triển khai kế hoạch xúc tiến đầu tư, thu hút nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là vốn ODA, đầu tư trực tiếp ngoài nước (FDI), các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp mới, công nghệ cao, những ngành sản xuất có giá trị gia tăng; các dự án hạ tầng, logistics và các ngành thương mại, dịch vụ hiện đại.

12. UBND huyện, thành phố

Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành Tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công nêu trên. Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ về phát triển công nghiệp theo thẩm quyền.

13. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Tháp và các Đoàn thể chính trị - xã hội Tỉnh

Phối hợp với các Sở, ban, ngành Tỉnh xây dựng kế hoạch, tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên hưởng ứng tham gia thực hiện và tăng cường giám sát phản biện xã hội về việc triển khai, thực hiện Kế hoạch này.

Giao các Sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC/KT(mqv).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Thiện Nghĩa

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 248-KL/TU về tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

  • Số hiệu: 53/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 21/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Phạm Thiện Nghĩa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản