- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Quyết định 56/2011/QĐ-TTg về Bộ Chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 07/2012/TT-BKHĐT quy định nội dung Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia; cấp tỉnh, huyện, xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 23 tháng 3 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới (BĐG) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 - 2020, cụ thể như sau:
1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về BĐG trên địa bàn tỉnh; lồng ghép giới trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, dự án của tỉnh; tổ chức các hoạt động hỗ trợ thực hiện BĐG trong một số lĩnh vực hoặc địa phương có nguy cơ bất BĐG cao.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng đối với công tác BĐG. Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác BĐG.
1. Mục tiêu tổng quát
Giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất BĐG hoặc có nguy cơ bất BĐG cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Quốc gia về BĐG giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh.
2. Các mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu nhiệm kỳ 2020 - 2025, tỷ lệ nữ cán bộ tham gia cấp ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2020, đạt trên 50% các sở, ban, ngành và UBND các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2020, đạt 70% cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu cơ quan, tổ chức đó có tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ 30% trở lên.
2.2. Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động
- Chỉ tiêu 1: Hàng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 50% cho mỗi giới.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp vào năm 2020 đạt 35% trở lên.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 40% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2020, tỷ lệ nữ chủ hộ ở vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng đạt 100%.
2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt trên 98% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt 50% và tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 25% trên tổng số người đi đào tạo.
- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, có từ 40% cán bộ nữ giữ chức vụ chủ chốt được đào tạo cao cấp, trung cấp lý luận chính trị.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2020, có 55% lao động nữ nông thôn dưới 55 tuổi được tham gia các lớp đào tạo nghề.
2.4. Mục tiêu 4: Bảo đảm BĐG trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 115 bé trai/100 bé gái đến năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống dưới 52/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận các dịch vụ thông tin giáo dục, tư vấn chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đạt 100% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ số nạo phá thai xuống dưới 15% trên tổng số trẻ đẻ sống vào năm 2020.
2.5. Mục tiêu 5: Bảo đảm BĐG trong lĩnh vực văn hóa và thông tin
- Chỉ tiêu 1: Ít nhất 80% sản phẩm truyền thông được in ấn, phát hành, lưu thông trên địa bàn tỉnh được kiểm soát chặt chẽ nhằm loại trừ nội dung định kiến giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020, có 100% Đài truyền thanh, truyền hình trong tỉnh có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về BĐG.
2.6. Mục tiêu 6: Bảo đảm BĐG trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơsở giới.
- Chỉ tiêu 1: Ít nhất 80% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ phát hiện người gây bạo lực gia đình và được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình đạt 95%.
- Chỉ tiêu 3: Có 100% số nạn nhân bị mua bán trở về hay được giải cứu được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
2.7. Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về BĐG
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2020, có 100% văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến BĐG được triển khai trên địa bàn.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020, có 100% thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ chuyên viên, Tổ biên tập được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới.
- Phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang; 90% sinh viên, học sinh các cấp được tuyên truyền nâng cao nhận thức về BĐG.
- Phấn đấu 100% nữ đại biểu dân cử, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch (từ cấp phòng trở lên) được trang bị kiến thức về BĐG và kỹ năng quản lý, lãnh đạo.
- Chỉ tiêu 3: Bố trí cán bộ làm công tác BĐG ở các cơ quan, đơn vị các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác BĐG và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2020, có 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác BĐG và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất mỗi năm một lần.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác BĐG và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới; đưa các mục tiêu BĐG vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của địa phương. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về BĐG; thực hiện lồng ghép vấn đề về BĐG trong chính sách phát triển nguồn nhân lực; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, cán bộ nữ trong diện quy hoạch; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, bố trí sử dụng cán bộ nữ nhằm đảm bảo nguyên tắc BĐG, nhất là những đơn vị có đông cán bộ nữ. Thực hiện luân chuyển cán bộ nữ theo quy hoạch để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý. Quan tâm công tác phát triển đảng viên nữ để tạo nguồn cán bộ lâu dài ở các đơn vị, địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đảm bảo việc làm, chỉ tiêu tuyển dụng lao động nữ; trong dạy nghề, xác định rõ chỉ tiêu nữ trong cơ cấu chung; các ngành chức năng phối hợp chặt chẽ trong việc tăng cường đào tạo nghề và khả năng tiếp cận các nguồn lực kinh tế cho phụ nữ; thực hiện công tác lồng ghép giới trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm.
3. Thí điểm đưa nội dung giáo dục về BĐG vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức trong hệ thống các trường, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng chính trị và học sinh các cấp học trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng nội dung giáo dục kỹ năng sống, các kiến thức về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và bạo lực học đường trong các cấp học.
4. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách và giải pháp nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản; tiếp tục triển khai thực hiện đề án can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, chương trình làm mẹ an toàn; xây dựng và thực hiện Đề án lồng ghép truyền thông nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và phòng, chống HIV/AIDS cho vị thành niên, phụ nữ và nam giới trong toàn tỉnh.
5. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động và trách nhiệm về thực hiện BĐG trong đội ngũ cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân; hằng năm, xây dựng chủ đề và thông điệp truyền thông cho “Tháng hành động vì BĐG và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15/11 đến ngày 15/12; thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp thời các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới; tổ chức khảo sát nhận thức của xã hội về BĐG.
6. Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hóa, trong đó lấy tiêu chí BĐG trong gia đình làm một trong những cơ sở để xét duyệt; tiếp tục nâng cao chất lượng và nhân rộng các mô hình câu lạc bộ hoạt động về BĐG, phòng, chống bạo lực gia đình, thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào hoạt động này.
7. Thực hiện lồng ghép vấn đề BĐG vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến BĐG; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, hội nghị, hội thảo nâng cao năng lực và tăng cường trang bị kiến thức nghiệp vụ về hoạt động BĐG; kỹ năng lồng ghép vấn đề BĐG cho lãnh đạo, đội ngũ cán bộ làm công tác BĐG, vì sự tiến bộ của phụ nữ các ngành, các cấp.
8. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các chính sách, pháp luật về BĐG, chú trọng kiểm tra thực hiện chính sách đối với lao động nữ, nhằm kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật; duy trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế thông tin, báo cáo về công tác BĐG.
IV. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI
1. Nâng cao hoạt động truyền thông và nhận thức về BĐG
- Thực hiện các tin, bài và phóng sự; xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về BĐG, các tiểu phẩm thông tin tuyên truyền về BĐG; tổ chức diễn đàn, giao lưu giữa các cá nhân, tập thể điển hình tiêu biểu thực hiện tốt công tác BĐG với lãnh đạo các cấp, các ngành nhằm nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo về BĐG.
- Biên soạn, nhân bản tài liệu, tờ rơi, sách mỏng tuyên truyền về kỹ năng lồng ghép giới, lên án các hành vi vi phạm BĐG.
- Nghiên cứu, đưa nội dung về BĐG vào giảng dạy trong các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học trên địa bàn; đưa nội dung về giới vào các chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước, đào tạo lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, lãnh đạo chủ chốt.
- Tổ chức trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm các mô hình hoạt động về BĐG hiệu quả với các các địa phương bạn.
2. Điều tra, thu thập số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu về BĐG
- Tổ chức điều tra, khảo sát 08 lĩnh vực BĐG để thu thập và quản lý dữ liệu về giới và BĐG; đánh giá nhu cầu hỗ trợ thực hiện BĐG.
- Tổ chức điều tra, khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi của cá nhân, gia đình và xã hội về BĐG. Kết quả điều tra phối hợp quản lý, sử dụng dữ liệu BĐG chia sẻ thông tin với các ngành liên quan và các địa phương trong tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật số liệu về giới và BĐG vào cơ sở dữ liệu BĐG các cấp.
3. Nâng cao năng lực nữ cán bộ lãnh đạo và hiệu quả quản lý nhà nước về BĐG
- Tổ chức tuyên truyền nội dung liên quan đến BĐG, Kế hoạch hành động về BĐG trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020;
- Tổ chức tọa đàm về các quyền của phụ nữ trong xã hội phát triển;
- Tổ chức hội nghị giới thiệu mô hình BĐG tại vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số và hỗ trợ nữ công nhân người dân tộc thiểu số gặp khó khăn trong cuộc sống.
- Tập huấn về phân tích giới, kỹ năng lồng ghép giới, kỹ năng giám sát, đánh giá về giới cho cán bộ thanh tra, pháp chế từ tỉnh đến cơ sở.
- Tập huấn kỹ năng lồng ghép giới, kỹ năng truyền thông, kỹ năng giám sát, đánh giá, kỹ năng điều tra, khảo sát tách biệt giới... cho cán bộ làm công tác BĐG và vì sự tiến bộ của phụ nữ các sở, ban, ngành, đoàn thể và cộng tác viên cơ sở địa phương, đơn vị.
- Tập huấn lồng ghép giới trong các chương trình giảng dạy tại trường phổ thông cho giáo viên các trường phổ thông trong tỉnh.
- Tập huấn nâng cao năng lực, phân tích giới, nhạy cảm giới cho đội ngũ biên tập viên, phóng viên các cơ quan truyền thông của tỉnh, huyện và cán bộ phụ trách công tác tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị.
- Tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên dạy nghề về lồng ghép giới trong các chương trình giảng dạy; phương pháp, kỹ năng đào tạo nghề cho lao động nữ, đặc biệt là lao động nữ ở nông thôn.
- Tập huấn về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra, xử phạt các hành vi vi phạm Luật Bình đẳng giới cho cán bộ thanh tra các sở, ngành, cán bộ Phòng Lao động - Thương binh và xã hội các huyện, thành phố.
4. Xây dựng và triển khai thực hiện mô hình các hoạt động hỗ trợ về BĐG tại các địa phương
- Xây dựng triển khai mô hình "Ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới".
- Triển khai các hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý, tâm lý cho đối tượng của bạo lực trên cơ sở giới.
- Thực hiện mô hình sản xuất, chăn nuôi giúp hộ nghèo giảm nghèo bền vững ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
5. Kiểm tra, giám sát tổng kết đánh giá
- Tổ chức hội nghị sơ kết giữa kỳ vào năm 2018 và tổng kết Chiến lược Quốc gia về BĐG trên địa bàn tỉnh vào năm 2020.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động BĐG và vì sự tiến bộ của phụ nữ định kỳ, đột xuất tại các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn theo quy định hiện hành.
1. Hằng năm, ngân sách các cấp cân đối hỗ trợ một phần kinh phí (nguồn vốn sự nghiệp) theo phân cấp để thực hiện Chiến lược quốc gia về BĐG trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2017-2020 theo đúng quy định.
2. Lồng ghép với các chính sách, chương trình, dự án khác.
3. Huy động từ cộng đồng và nguồn hợp pháp khác.
4. Dự kiến kinh phí thực hiện các hoạt động: 2.150.000.000 triệu đồng (Hai tỷ, một trăm năm mươi triệu đồng chẵn). Cụ thể:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các hoạt động | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tổng kinh phí |
1. Nâng cao hoạt động truyền thông và nhận thức về BĐG | 150 | 150 | 150 | 150 | 600 |
2. Hoạt động nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về BĐG | 150 | 150 | 150 | 150 | 600 |
3. Xây dựng triển khai thực hiện mô hình và các hoạt động hỗ trợ về BĐG | 100 | 100 | 100 | 200 | 500 |
4. Điều tra thu thập số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu về BĐG | 50 | 50 | 50 | 80 | 230 |
5. Kiểm tra, giám sát, đánh giá | 50 | 50 | 50 | 70 | 220 |
Tổng cộng | 500 | 500 | 500 | 650 | 2.150 |
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan Thường trực Ban Vì sự tiến bộ của phụnữ tỉnh)
- Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nội dung của kế hoạch; chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố bảo đảm thực hiện lồng ghép nội dung hoạt động với các kế hoạch liên quan do sở, ban, ngành khác chủ trì.
- Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về BĐG trên cơ sở Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về BĐG giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
- Tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát, phối hợp kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện Kế hoạch; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu thứ 2 và mục tiêu thứ 7 của Kế hoạch; tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất gửi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết giữa kỳ vào cuối năm 2018 và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về BĐG vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về BĐG vào việc xây dựng, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương; tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 2 thuộc Mục tiêu 2 trong Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì thẩm định dự toán do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí để thực hiện Kế hoạch. Phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí của đơn vị thực hiện đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước
4. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện rà soát để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành cho phù hợp với nguyên tắc BĐG; đánh giá việc lồng ghép vấn đề BĐG trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến BĐG trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chỉ tiêu 1, 2 thuộc Mục tiêu 7 của Kế hoạch này; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện lồng ghép vấn đề BĐG trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn.
- Tăng cường công tác trợ giúp pháp lý, phổ biến, giáo dục pháp luật về BĐG phù hợp với từng địa bàn và đối tượng; thực hiện các chỉ tiêu thuộc chức năng, nhiệm vụ trong Kế hoạch; theo dõi tình hình tỷ lệ phụ nữ trên địa bàn tỉnh kết hôn với người nước ngoài, trẻ em nữ làm con nuôi người nước ngoài.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện mục tiêu thứ nhất của Kế hoạch; phối hợp tham mưu cơ chế thực hiện đảm bảo nguyên tắc BĐG trong đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức hằng năm theo quy định; thực hiện lồng ghép kiến thức về giới và BĐG trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
6. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Mục tiêu 4 của Kế hoạch. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Lạng Sơn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2016 - 2020; bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên kiến thức về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, BĐG; đưa nội dung BĐG vào các khóa học ngoại khóa trong các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép các vấn đề BĐG vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ tiêu 1, 3 và 4 Mục tiêu thứ 3 của Kế hoạch.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị chức năng chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, đổi mới các hoạt động thông tin truyền thông, tuyên truyền, giáo dục đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về BĐG và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về báo chí, xuất bản, thông tin trên mạng internet, phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm về hoạt động xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Mục tiêu 5 của Kế hoạch.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung về BĐG vào các thiết chế văn hóa và các tiêu chí văn hóa; duy trì và nhân rộng các mô hình của văn hóa đảm bảo nguyên tắc BĐG hướng tới mục tiêu gia đình hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Tổ chức thực hiện chỉ tiêu 1 và 2, Mục tiêu 6 của Kế hoạch.
10. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm mua bán người, xâm hại phụ nữ và trẻ em; Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền BĐG trong lực lượng Công an Nhân dân. Quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, đề bạt cán bộ nữ có năng lực vào các vị trí lãnh đạo của đơn vị, đảm bảo chỉ tiêu đề ra. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ tiêu 3, Mục tiêu 6 của Kế hoạch.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về BĐG.
12. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về BĐG cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh cho hoạt động BĐG tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu BĐG.
13. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện lồng ghép các chỉ số giới trong các cuộc điều tra, khảo sát; thu thập tổng hợp số liệu thống kê có tách biệt giới theo quy định tại Quyết định 56/2011/QĐ-TTg ngày 14/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 07/2012/TT-BKHĐT ngày 22/10/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định nội dung Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của Quốc gia; Bộ chỉ tiêu phát triển giới cấp tỉnh, huyện, xã.
14. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm và 5 năm; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt là lồng ghép các vấn đề BĐG trong kế hoạch công tác năm; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại đơn vị mình. Thực hiện chế độ báo cáo năm, sơ kết, tổng kết gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.
15. UBND các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch 5 năm và hằng năm triển khai thực hiện công tác BĐG; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề BĐG trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; bố trí đủ cán bộ, kinh phí cho hoạt động BĐG và vì sự tiến bộ của phụ nữ; tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo năm, sơ kết, tổng kết gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo.
16. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Đề nghị Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về BĐG nhằm nâng cao nhận thức về BĐG trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia quản lý nhà nước, giám sát và phản biện xã hội về BĐG.
Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo hoạt động của Ban Nữ công Công đoàn các cấp trong quá trình tham mưu, triển khai thực hiện công tác vận động nữ công nhân, viên chức, lao động, nâng cao nhận thức của cán bộ công đoàn, đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động về công tác BĐG, vì sự tiến bộ của phụ nữ, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ công nhân, viên chức, lao động.
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp với các đơn vị có liên quan, tham mưu ban hành các chính sách về công tác cán bộ nữ; nghiên cứu bố trí hội viên làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về BĐG ở cơ sở; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ tiêu 3 của Mục tiêu thứ 2, đồng thời phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh thực hiện Mục tiêu thứ 6 của Kế hoạch.
Các tổ chức chính trị – xã hội khác theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về BĐG đến toàn thể đoàn viên, hội viên, đồng thời xây dựng kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác BĐG ở cơ quan, đoàn thể mình.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, kịp thời chỉ đạo./.
| K.T CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2017 triển khai tổng kết 10 năm thi hành Luật Bình đẳng giới trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2017 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- 4Kế hoạch 975/KH-UBND thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận năm 2018
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Quyết định 56/2011/QĐ-TTg về Bộ Chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 07/2012/TT-BKHĐT quy định nội dung Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia; cấp tỉnh, huyện, xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2017 triển khai tổng kết 10 năm thi hành Luật Bình đẳng giới trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 7Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2017 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- 9Kế hoạch 975/KH-UBND thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận năm 2018
Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 53/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định