Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 528/KH-UBND | Nghệ An, ngày 17 tháng 9 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An, như sau:
1. Mục đích
Bảo đảm trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Yêu cầu
Thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em.
Kế hoạch phải thực hiện nghiêm túc đến cấp ủy, chính quyền, tổ chức, đơn vị, cộng đồng khối, xóm, thôn, bản; đồng thời có sơ kết, tổng kết, đánh giá theo định kỳ và yêu cầu.
II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2025
1.1. Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
a) 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
b) Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
1.2. Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
a) 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được tiếp cận thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiếu lao động trẻ em.
b) 70% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
c) 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
d) 70% thôn, bản ở vùng cao, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn được tuyên truyền, tiếp cận thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
1.3. Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
a) 95% cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và 90% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
b) 90% doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Định hướng đến năm 2030
Giảm thiểu tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Rà soát, đề xuất ban hành, sửa đổi hoàn thiện chính sách nhằm phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em và hỗ trợ cho trẻ em bị lao động trái quy định pháp luật.
- Lồng ghép việc thực hiện nội dung của Kế hoạch trong hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiếu lao động trẻ em; quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành vào quý I/2022
2.1. Tổ chức quán triệt, triển khai, tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tới các cấp ủy, chính quyền, tổ chức, đơn vị, cộng đồng khối, xóm, thôn, bản; Đa dạng hóa các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; nghiên cứu xuất bản các ấn phẩm truyền thông, quan tâm truyền thông trên môi trường mạng; tăng thời lượng phát sóng, các chuyên trang, chuyên mục tại các địa phương có nhiều trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán.
a) Đơn vị đồng chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Thông tin và Truyền thông (theo từng nội dung, tính chất công việc cụ thể).
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức, địa phương, gia đình, trẻ em liên quan và cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2.2. Tuyên truyền chính sách, pháp luật, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em đến người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình, hợp tác xã, tổ hợp tác bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp tác xã và các làng nghề.
a) Đơn vị chủ trì: Liên Minh hợp tác xã tỉnh.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Công thương, các hội doanh nghiệp tỉnh, Liên hiệp Hợp tác xã, Tổ hợp tác làng nghề, sở, ngành, tổ chức, địa phương liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2.3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em; vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo ở vùng cao, vùng sâu, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp, địa bàn có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
b) Đơn vị phối hợp: Các thành viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các Sở, ngành, tổ chức, địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2.4. Tuyên truyền, cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho cán bộ, giáo viên, học sinh, hội cha mẹ học sinh ở các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
a) Đơn vị đồng chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội (theo từng nội dung, tính chất công việc cụ thể).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, các sở, ngành, địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2.5. Tuyên truyền phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột trẻ em; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi.
a) Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2.6. Lồng ghép thực hiện tuyên truyền về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng nhiệm vụ được giao.
a) Đơn vị chủ trì: Các Sở, ngành, tổ chức, đơn vị, địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp trong việc lập kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; triển khai có hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội nhằm cải thiện đời sống, môi trường lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tăng cường công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia đình cải thiện đời sống; Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực phi chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất và tâm lý của trẻ em và theo quy định của pháp luật.
a) Đơn vị chủ trì: UBND các cấp.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm và giai đoạn.
3.2. Nghiên cứu, xây dựng tài liệu; tổ chức đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật; học tập, trao đổi kinh nghiệm; triển khai các mô hình về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
a) Đơn vị đồng chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức, địa phương liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3.3. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Áp dụng thực hiện quy trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Công Thương, Liên đoàn Lao động tỉnh, Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Nghệ An, Liên minh Hợp tác xã, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3.4. Thu thập, đánh giá, cập nhật thông tin, báo cáo về tình hình phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, địa phương, tổ chức liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định pháp luật; tăng cường xử phạt vi phạm hành chính đối với cha mẹ, người chăm sóc trẻ trong việc bắt, ép trẻ em phải tham gia lao động sớm; bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND cấp huyện, xã (theo từng nội dung, tính chất công việc, phạm vi quản lý và thẩm quyền).
b) Đơn vị phối hợp: Ngành công an; các sở, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội các cấp; các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất, theo vụ việc.
- Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện kế hoạch, hoặc các vụ việc có liên quan.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, địa phương, tổ chức liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1. Kinh phí thực hiện
a) Ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác.
b) Hàng năm, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch lập dự toán kinh phí báo cáo Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phân công tổ chức thực hiện
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì tham mưu, tổng họp báo cáo tình hình triển khai kế hoạch này; định kỳ ngày 15/12 hàng năm báo cáo UBND tỉnh; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Chương trình theo từng giai đoạn vào năm 2023, năm 2025.
b) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và chủ động triển khai thực hiện theo quy định, lồng ghép các nội dung vào nhiệm vụ chuyên môn được giao; báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10/12 hàng năm (Có Nội dung, nhiệm vụ cụ thể được phân công tại phụ lục kèm theo).
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 3741/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 2Kế hoạch 8110/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Kế hoạch 11083/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 782/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 3741/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 8110/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 11083/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 528/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 528/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Bùi Đình Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra