Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/KH-UBND | Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TU NGÀY 16/11/2023 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KHUYẾN HỌC, KHUYẾN TÀI, XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỪ NAY ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 16/11/2023 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 23-NQ/TU), Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị tập trung tổ chức thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TU của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Kế hoạch thực hiện phải đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của Thủ đô; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được Thủ tướng Chính phủ thông qua tại Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” và Quyết định số 1315/QĐ-TTg ngày 09/11/2023 ban hành Kế hoạch triển khai phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023-2030”. Là căn cứ để kiểm điểm trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Căn cứ vào các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Nghị quyết số 23- NQ/TU và trong Kế hoạch này, các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, cụ thể, phù hợp với thực tiễn và có sự phối kết hợp chặt chẽ, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành, tập trung thống nhất của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư (khóa XII) về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” và Quyết định số 1315/QĐ-TTg ngày 09/11/2023 triển khai phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023-2030”.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; huy động sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân, các cấp, các ngành; tiếp tục phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời, qua đó nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng, ý nghĩa chiến lược của chủ trương xây dựng xã hội học tập, thúc đẩy việc học tập suốt đời.
- Đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân Thủ đô, góp phần nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thủ đô và đất nước. Phấn đấu Thủ đô Hà Nội gia nhập vào mạng lưới “Thành phố học tập” của UNESSCO trong thời gian sớm nhất.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- Duy trì kết quả đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Duy trì 99,5% trở lên người trong độ tuổi 15-60 biết chữ.
- 95% số người mới biết chữ tiếp tục học tập và không tái mù chữ.
- 100% quận, huyện, thị xã đảm bảo duy trì nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị điều kiện phổ cập cho trẻ em 4 tuổi.
- Duy trì kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
- 100% quận, huyện, thị xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
b) Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân
- 75-80% lao động được qua đào tạo, trong đó lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 55-60%.
- 50% số người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin.
- 50% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống.
- 50% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong đó, 12% dân số có trình độ đại học trở lên.
- 100% cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin, công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước thuộc Thành phố được đào tạo về kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật an toàn thông tin mạng phù hợp theo yêu cầu nghiệp vụ và Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 – 2025”.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
c) Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục
- Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trực thuộc triển khai đại học số và xây dựng học liệu số.
- Phấn đấu 80% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
- 70% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- 80-85% trường công lập đạt chuẩn quốc gia;
d) Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội
- 50% công dân đạt danh hiệu công dân học tập; 50% công dân đạt kỹ năng số.
- 60% gia đình, dòng họ, cộng đồng đạt danh hiệu gia đình, dòng họ, cộng đồng học tập.
- 50% đơn vị được công nhận là đơn vị học tập;
- 40% quận, huyện, thị xã được công nhận danh hiệu huyện học tập theo các tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Đăng ký danh hiệu “Thành phố học tập” theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- Duy trì kết quả đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- 99,6% người trong độ tuổi 15-60 biết chữ.
- 96% số người mới biết chữ tiếp tục học tập và không tái mù chữ.
- 100% quận, huyện, thị xã duy trì, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo.
- Duy trì kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
- 100% quận, huyện, thị xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
b) Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân
- 80-85% lao động được qua đào tạo, trong đó lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 60%.
- 70% người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin.
- 70% người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống.
- 60% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong đó, 15% dân số có trình độ đại học trở lên.
- 85-90% trường công lập đạt chuẩn quốc gia.
c) Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục
- Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trực thuộc tiếp tục triển khai đại học số và xây dựng học liệu số.
- Phấn đấu 90% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
- 90% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
d) Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội
- 70% công dân đạt danh hiệu công dân học tập; 70% công dân đạt kỹ năng số.
- 80% gia đình, dòng họ, cộng đồng đạt danh hiệu gia đình, dòng họ, cộng đồng học tập.
- 70% đơn vị được công nhận là đơn vị học tập;
- 60% quận, huyện, thị xã được công nhận danh hiệu huyện học tập theo các tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Thành phố được công nhận danh hiệu “Thành phố học tập”.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TU
- Tập trung quán triệt các nội dung Nghị quyết số 23-NQ/TU để các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị nắm vững đường lối, quan điểm, chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Thành ủy đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 23-NQ/TU với nhiều hình thức, phương thức đa dạng, phong phú, hấp dẫn, phù hợp với các loại đối tượng nhằm tạo nhận thức sâu sắc về sự cần thiết xây dựng xã hội học tập, phát triển các mô hình học tập: “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”, trên cơ sở đó sơ kết, tổng kết và nhân rộng các mô hình hiệu quả.
- Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mọi người dân Thủ đô về công tác khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; khơi dậy tinh thần vươn lên tự giác, học tập thường xuyên, học tập suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để trở thành công dân số, công dân toàn cầu; tăng cường tuyên truyền các gương điển hình về khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập để thúc đẩy nhân rộng và lan tỏa.
- Đổi mới tư duy của người đứng đầu; đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị; phát huy mạnh mẽ sự sáng tạo; huy động mọi nguồn lực và sự tham gia hưởng ứng của nhân dân trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng xã hội học tập trong phạm vi từng địa phương, đơn vị
Chính quyền các cấp tập trung thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp để đạt được mục tiêu đề ra đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; củng cố, phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng cấp xã, phường, thị trấn; tạo thuận lợi cho các trung tâm học tập cộng đồng tham gia hoạt động khuyến học, khuyến tài, đào tạo nghề, xây dựng xã hội học tập thực sự hiệu quả. Từng bước tổ chức xây dựng mô hình "Đơn vị học tập" ở cấp quận, huyện, ở cơ quan, đơn vị; mô hình "Thành phố học tập", "Công dân học tập".
3. Đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin
Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt động học tập suốt đời; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong các hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn Thành phố để phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng; đẩy mạnh và nâng cao phát triển đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến, nâng cao chất lượng đào tạo; chú trọng công tác kiểm định chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng. Tăng cường xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội trong phong trào khuyến học, khuyến tài phù hợp với tình hình mới
Mỗi tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội cần có biện pháp phù hợp thúc đẩy việc học tập suốt đời của các thành viên, hội viên trong tổ chức để góp phần cùng với gia đình, dòng họ, tổ dân phố, các cơ quan, doanh nghiệp, trường học... không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng Thủ đô Hà Nội "Văn hiến - Văn minh - Hiện đại".
5. Phát triển tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động và đa dạng các mô hình học tập
Củng cố và phát triển tổ chức Hội Khuyến học ở các cộng đồng dân cư; phát triển tổ chức khuyến học trong các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang… tạo nên phong trào thi đua khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời sôi nổi, rộng khắp trên địa bàn Thành phố; gắn kết các tiêu chí công nhận mô hình học tập “Công dân học tập”, “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Đơn vị học tập” với gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa và các phong trào thi đua của Thành phố.
6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về xây dựng xã hội học tập
- Tiếp tục rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách về giáo dục, xây dựng xã hội học tập, phong trào học tập suốt đời.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; hỗ trợ những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.
- Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng để tăng hiệu quả hoạt động, nhất là các trung tâm học tập cộng đồng ở khu vực ngoại thành, khu vực có đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chất lượng cao, cơ sở giáo dục thông minh, cơ sở giáo dục tiên tiến, hiện đại có nhiều cấp học trên địa bàn Thủ đô. Thường xuyên rà soát, hoàn thiện quy chế kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả giáo dục, đào tạo.
- Hoàn thiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục; ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, giá dịch vụ giáo dục đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, tạo cơ sở pháp lý quan trọng, góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn Thành phố; các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trực thuộc xây dựng mô hình tự chủ trong tình hình và nhiệm vụ mới.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế, phấn đấu trở thành “Thành phố học tập” của UNESCO
Đẩy mạnh các hoạt động kết nối, tăng cường hợp tác quốc tế, nhất là đối với Tổ chức Văn hóa, Khoa học, giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO); nghiên cứu, học tập, chia sẻ kinh nghiệm và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế, các cơ quan nghiên cứu quốc tế về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
Chủ động, tích cực tham gia mạng lưới “Thành phố học tập” của UNESCO. Nghiên cứu, triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đẩy mạnh vận động, khuyến khích đội ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
8. Các nhiệm vụ, giải pháp khác
Nâng cao tỷ lệ và chất lượng xoá mù chữ cho người lớn gắn với việc phổ cập nghề và giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là đối với người dân tộc thiểu số và phụ nữ. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức học tập, củng cố kết quả xoá mù chữ, chống tái mù, xoá mù chữ chức năng để mọi người, mọi lứa tuổi đều có quyền học tập suốt đời phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân, với yêu cầu phát triển của địa phương và Thành phố.
Nghiêm túc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc đối với cán bộ công chức, viên chức theo vị trí việc làm, chức danh phù hợp với đặc điểm của địa phương, đơn vị. Khuyến khích cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn học ngoại ngữ. Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, đổi mới chương trình, tài liệu giảng dạy, nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân, người lao động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, lao động sáng tạo trong điều kiện nền kinh tế số. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề, kỹ năng sống cho người lao động.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Được đảm bảo trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành; huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn tài trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện Kế hoạch; xây dựng các văn bản liên quan đến công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập;
- Chủ trì, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo; các hoạt động giao lưu, hợp tác trong lĩnh vực học tập suốt đời theo chương trình, đề án, kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp, báo cáo hằng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết; đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu trong công tác xây dựng xã hội học tập.
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về kế hoạch đăng ký tham gia vào mạng lưới “Thành phố học tập” theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng các chương trình đào tạo bổ sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động; hỗ trợ học tập cho người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
- Nhân rộng các mô hình đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng: lao động nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, người hết tuổi lao động.
3. Sở Nội vụ
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn Thành phố để thực hiện và hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch.
4. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nhân rộng các mô hình học tập suốt đời trong các thiết chế văn hóa cơ sở (thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ…) gắn với phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo cung cấp thông tin, hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố, cơ quan báo chí Trung ương ký chương trình phối hợp công tác với Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về Kế hoạch, kết quả thực hiện Kế hoạch xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 của thành phố Hà Nội.
- Hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí của Thành phố; Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội tổ chức chuyên mục, tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan tổ chức hiệu quả các hoạt động nhằm triển khai văn hóa đọc trong cộng đồng, góp phần xây dựng xã hội học tập, phát triển nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, trang bị năng lực thông tin cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn Thành phố.
6. Sở Tài chính
- Đảm bảo kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm (theo phân cấp) để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Chủ trì, hướng dẫn các Sở, ngành liên quan về cơ chế tài chính triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các chính sách để tăng cường huy động và đa dạng hóa các nguồn lực xã hội thúc đẩy công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
7. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ)
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập nhân dịp sơ kết, tổng kết các giai đoạn của Đề án.
8. Lực lượng vũ trang Thành phố
- Công an Thành phố: chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục tổ chức các lớp học xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, đào tạo nghề cho trại viên, phạm nhân và học viên trong các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
- Bộ Tư lệnh Thủ đô: tiếp tục tổ chức, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho mọi tầng lớp nhân dân, nhất là những người có uy tín trong cộng đồng dân cư, chức sắc, chức việc tôn giáo, già làng, trưởng họ tộc nhằm phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh, góp phần bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa.
9. Liên đoàn Lao động Thành phố
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động; tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong các doanh nghiệp học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
- Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài, hỗ trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn, nghèo.
10. Ban Dân tộc Thành phố
Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thành phố từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phối hợp với các Sở, ngành, địa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi trong việc triển khai các chương trình, dự án đầu tư, hỗ trợ giáo dục đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em, người học vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tham gia học tập.
11. Các Sở, ngành khác
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn Thành phố.
- Tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trực thuộc được tham gia nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có trách nhiệm cung cấp tài liệu học tập về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ của từng Sở, ngành cho Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ sở đào tạo đủ điều kiện tổ chức, biên soạn, số hóa tài liệu học tập theo quy định của pháp luật về quyền tác giả và quyền sở hữu trí tuệ phục vụ hoạt động tuyên truyền, giáo dục kiến thức cho mọi tầng lớp nhân dân.
12. Cơ quan thông tấn, báo chí của Thành phố; Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội
Xây dựng chuyên mục và tuyên truyền về công tác khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
13. Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, các trường Cao đẳng trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố
- Triển khai trường học số, xây dựng học liệu số để nâng cao năng lực hoạt động, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Thủ đô.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, số hóa tài liệu phục vụ hoạt động tuyên truyền, giáo dục kiến thức cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Cung ứng và tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trực thuộc được học tập suốt đời.
14. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy
- Chỉ đạo các cấp ủy Đảng; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, nhất là trong việc tuyên truyền, định hướng phát triển, gắn với các chương trình, đề án khác liên quan.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và truyền hình của Thành phố tổ chức xây dựng chuyên mục và tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
15. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức thành viên phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trên địa bàn Thành phố, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác.
b) Hội Khuyến học Thành phố
- Chỉ đạo việc lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về Nghị quyết số 23- NQ/TU thông qua hoạt động của Hội khuyến học các cấp ở địa phương.
- Nhân rộng các mô hình học tập phù hợp với thực tiễn triển khai ở các địa phương: mô hình Công dân học tập; Gia đình học tập, Dòng họ học tập; Cộng đồng học tập; Đơn vị học tập thuộc xã, phường, thị trấn….
- Củng cố, phát triển tổ chức Hội Khuyến học ở các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang (theo Kết luận 49/KL-TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng).
- Tăng cường xã hội hóa các nguồn lực của xã hội để thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
c) Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội
Chủ trì tổ chức, phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập thông qua các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động gây quỹ hỗ trợ học sinh, học viên, sinh viên Hà Nội có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d) Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia tuyên truyền Kế hoạch, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; vận động, tuyên truyền phụ nữ và trẻ em gái ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ.
e) Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu giáo chức Thành phố
Hướng dẫn các cấp hội phối hợp tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần xã hội hoá giáo dục và đào tạo; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.
16. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TU phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Cân đối và bố trí kinh phí hàng năm trong phạm vi ngân sách để thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng và phát triển các mô hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần học tập suốt đời, đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp quy hoạch của từng địa phương từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức đóng trên địa bàn để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, xây dựng xã hội học tập tại địa phương.
- Kiểm tra, giám sát, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch của địa phương theo quy định.
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể của Thành phố, đồng thời yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra trong Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của từng đơn vị; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trước ngày 01 tháng 12 (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp).
Kế hoạch này thay thế cho Kế hoạch số 290/KH-UBND ngày 16/12/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” thành phố Hà Nội./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 396/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2021 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Kế hoạch 2082/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Kế hoạch 290/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” Thành phố Hà Nội
- 5Kế hoạch 1144/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1Chỉ thị 11-CT/TW năm 2007 về tăng cường lãnh đạo của đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Kết luận 49-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 21/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 396/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Quyết định 1373/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2021 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8Kế hoạch 2082/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Kế hoạch 1144/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10Quyết định 1315/QĐ-TTg năm 2023 về Kế hoạch triển khai Phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023-2030” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 52/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 07/02/2024
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Vũ Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra