- 1Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 38/2020/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm phối hợp quản lý Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi để thực hiện Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 67/2021/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng Ngân hàng cơ sở dữ liệu chuyên gia, cá nhân tư vấn về khoa học và công nghệ cấp tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2022 về Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kết luận 48-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 14/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 27 tháng 02 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 thành các nhiệm vụ, chương trình, đề án cụ thể của tỉnh.
- Chương trình hành động của UBND tỉnh là căn cứ để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, đồng thời tổ chức triển khai nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 30- NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 14/NQ-CP của Chính phủ cũng như Chương trình hành động của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Các nhiệm vụ, chương trình, đề án phải có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế; kế thừa, phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện ở giai đoạn trước.
- Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành với lộ trình, thời gian thực hiện cụ thể, phù hợp; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành và địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Quá trình tổ chức thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và phải phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 trở thành tỉnh phát triển toàn diện trên tất cả các mặt về kinh tế, xã hội, môi trường; có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; Quy mô nền kinh tế nằm trong nhóm 10 tỉnh dẫn đầu của cả nước; Là trung tâm công nghiệp sản xuất ô tô, xe máy lớn nhất cả nước; Trung tâm công nghiệp điện tử hiện đại, chuyển đổi số trong top đứng đầu cả nước.
- Người dân có thu nhập, chất lượng cuộc sống cao, hạnh phúc; nền văn hóa tiến bộ, giàu bản sắc, xã hội phát triển hài hòa, môi trường tự nhiên trong lành, đáng sống; phát huy sức sáng tạo, ý chí, khát vọng phát triển của mỗi người dân; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; khai thác những động lực mới cho tăng trưởng dựa trên khoa học công nghệ - đổi mới sáng tạo;
- Khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cho phát triển, trọng tâm là phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp có giá trị gia tăng cao; huy động, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực cho phát triển; tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phát triển tỉnh có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối nội tỉnh và liên tỉnh thông suốt, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân cũng như doanh nghiệp, đồng thời bắt kịp với nhu cầu phát triển trong tương lai.
2. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
- Chỉ tiêu kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2030 tăng khoảng 10,5%/năm trở lên. Đến năm 2030 quy mô GRDP (giá hiện hành) tăng khoảng 3,2 lần so với năm 2020. GRDP bình quân đầu người đạt khoảng trên 285 triệu đồng/người/năm.
Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt trên 11%/năm. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 55%. Đến năm 2030: tỷ lệ đô thị hóa đạt >60%; tỷ lệ huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới đạt 100%; số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao đạt 80%, nông thôn mới kiểu mẫu đạt 40%.
- Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 100%, trong đó 30% đạt chuẩn mức độ 2; đạt 45 giường bệnh/vạn dân, 16 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 0,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt 48%.
- Chỉ tiêu về môi trường đến năm 2030: Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch, đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế tại đô thị (cho các thị trấn trở lên) đạt 100%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn đạt 85%; tỷ lệ chất thải rắn thu gom được xử lý tại khu vực thành thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 90%; tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp, đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung và các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường đạt 100%; tỷ lệ che phủ rừng duy trì khoảng 22-25%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Vĩnh Phúc là thành phố có nền kinh tế phát triển theo hướng kinh tế số, kinh tế tri thức, nền công nghiệp hiện đại, hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị thông minh, người dân có thu nhập và chất lượng cuộc sống cao, xã hội thịnh vượng, hạnh phúc và đáng sống. Quốc phòng an ninh được đảm bảo vững chắc. Các tổ chức đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, khối đại đoàn kết toàn dân tộc được tăng cường.
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể tại phụ lục xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết để hiện thực hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đặc biệt tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết
a) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh tạo đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của cả tỉnh, phát huy tinh thần nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Công tác tuyên truyền phải được tiến hành với quy mô sâu rộng, với nhiều hình thức, phương thức truyền thông đa dạng, phong phú, hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng tạo nhận thức sâu sắc về cơ hội, thuận lợi, thách thức, cũng như tiềm năng, lợi thế của vùng đồng bằng Sông Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc để tạo đột phá phát triển.
Chỉ đạo các cơ quan báo chí mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, phổ biến về quy hoạch tổng thể quốc gia, vùng đồng bằng sông Hồng, quy hoạch tỉnh và các kết quả thực hiện quy hoạch để đông đảo nhân dân biết, đồng thuận trong tổ chức, thực hiện.
b) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Khẩn trương triển khai quán triệt nội dung của Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh để tạo sự thống nhất trong nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành về vai trò, vị trí chiến lược và tầm quan trọng đặc biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của vùng đồng bằng Sông Hồng nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng đối với cả nước.
Đổi mới tư duy phát triển và đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành đối với nhiệm vụ phát triển tỉnh, nhất là về liên kết trong sản xuất kinh doanh giữa các địa phương, về quan hệ đối ngoại, về cơ chế chính sách đặc thù, về phân bổ nguồn lực, về nhân lực nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế và triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án trọng điểm tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tập trung triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển và liên kết vùng
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Bộ, ngành Trung ương trong việc lập và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển vùng đồng bằng Sông Hồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; tham mưu đề xuất, xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành cực tăng trưởng của vùng đồng bằng sông Hồng.
- Khẩn trương hoàn thiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để trình cấp có thẩm quyền thông qua; tham mưu tổ chức triển khai quy hoạch ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua.
- Tham mưu, đề xuất cụ thể hóa việc triển khai, thực hiện quy hoạch tỉnh sau khi được phê duyệt và các cơ chế, chính sách đột phá, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
b) Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc, Cục Thuế tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài chính, ngân sách nhằm khuyến khích tạo nguồn thu, tăng chi đầu tư cho các dự án động lực, có tính chất vùng, liên vùng vì lợi ích chung của địa phương và của vùng.
c) Các sở, ngành tổ chức rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền xây dựng, điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất phù hợp với không gian phát triển được xác định trong Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan.
3. Phát triển nhanh và bền vững các ngành kinh tế của tỉnh
a) Phát triển công nghiệp
- Sở Công thương phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch nhằm phát triển ngành công nghiệp của tỉnh theo chiều sâu, tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, gắn với mục tiêu đảm bảo các điều kiện về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Trên cơ sở các ngành công nghiệp đã được hình thành, đẩy mạnh liên kết hợp tác giữa các địa phương trong vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ để hướng tới mục tiêu xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một trung tâm công nghiệp lớn của cả nước về sản xuất công nghiệp điện tử, chip điện tử, vật liệu mới (nano), máy vi tính, sản phẩm quang học; các thiết bị điện; xe có động cơ, đặc biệt khuyến khích sản xuất dòng xe thân thiện môi trường.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện:
+ Tham mưu cho UBND tỉnh thu hút đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu, các cụm công nghiệp theo hướng hiện đại, đồng bộ với hạ tầng ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp; thu hút các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vào hoạt động trong các khu, cụm công nghiệp để nâng cao tỷ lệ lấp đầy.
+ Tham mưu tạo lập hạ tầng công nghiệp đồng bộ, hoàn chỉnh hạ tầng hệ sinh thái công nghiệp là cơ sở để thu hút đầu tư có chọn lọc và đón đầu thu hút đầu tư theo quy hoạch.
+ Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh định hướng thu hút các dự án đầu tư theo hướng hiện đại, công nghệ cao, ứng dụng nền tảng số, thân thiện môi trường, ít phát sinh khí thải nhà kính, có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh, tham gia sâu, toàn diện vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; các ngành công nghiệp có lợi thế như: công nghiệp điện tử, viễn thông; công nghiệp công nghệ số (Gồm công nghiệp phần mềm, trí tuệ nhân tạo, các ngành công nghiệp mới, sản xuất chip, bán dẫn sử dụng công nghệ mới, công nghệ cao của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư); công nghiệp ô tô; công nghiệp hỗ trợ; phát triển sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông minh, sản xuất vật liệu mới; các dự án đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, logistic, xây dựng phát triển hạ tầng khu công nghiệp,…
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch vùng đồng bằng Sông Hồng, Quy hoạch Quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo tính thống nhất, hiện đại, đồng bộ, gắn với các hành lang, vành đai kinh tế. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, nâng cao tỷ lệ lấp đầy các Khu công nghiệp đã thành lập và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đến năm 2020.
- Sở Công thương phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành, UBND cấp huyện rà soát, bố trí đến năm 2030, quy hoạch 48 Cụm công nghiệp với diện tích khoảng 1.737 ha tập trung ở các huyện, thành phố và phân bố dọc theo tuyến đường giao thông đối ngoại, liên vùng như: vành đai 4, đường tỉnh lộ 310, quốc lộ 2C… và khu vực thuận tiện về giao thông, cơ sở hạ tầng sẵn có.
- Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh việc cụ thể hóa quy hoạch quỹ đất hai bên đường 310, cao tốc Nội Bài - Lào Cai để hình thành vùng động lực phát triển công nghiệp.
b) Phát triển nông nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương triển khai hiệu quả các đề án, chương trình, kế hoạch về cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn; phát triển sản xuất theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất an toàn, hữu cơ, sản xuất sản phẩm có giá trị cao theo chuỗi giá trị, tuần hoàn gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại, nông dân văn minh; tập trung phát triển các vùng chuyên canh hàng hóa lớn, chất lượng cao; chú trọng xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản đặc hữu cho vùng, địa phương. Thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng nền tảng số và dữ liệu số trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Hình thành liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản gắn với doanh nghiệp, hợp tác xã. Trong đó:
+ Ưu tiên phát triển các vùng sản xuất tập trung gắn với các sản phẩm có lợi thế về điều kiện địa lý và thị trường tiêu thụ (rau củ quả an toàn, lúa chất lượng; chuối, thanh long; cây dược liệu như ba kích, trà hoa vàng, …). Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất lúa đồng thời thực hiện chuyển đổi diện tích đất lúa có năng suất, hiệu quả thấp sang các cây trồng khác hiệu quả hơn, có thị trường tiêu thụ hoặc trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản. Tổ chức sản xuất theo chuỗi liên kết, sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ,… Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng trang trại công nghiệp, quy mô lớn trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sinh học, công nghệ số, công nghệ cao tại các trang trại và doanh nghiệp lớn; đồng thời khuyến khích chăn nuôi hộ truyền thống cải tiến theo hướng chuyên nghiệp hóa, chăn nuôi hữu cơ đáp ứng nhu cầu trong tỉnh, hướng đến thị trường trong vùng và xuất khẩu. Phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường. Tập trung phát triển những loại vật nuôi chủ lực, có lợi thế: lợn, gia cầm, bò sữa, bò thịt. Thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi, quản lý chăn nuôi theo chuỗi sản phẩm, ngành hàng, truy xuất nguồn gốc, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, giảm dần số lượng các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ nằm trong các khu dân cư. Bố trí quỹ đất cho phát triển chăn nuôi: xây dựng trang trại chăn nuôi và các công trình phụ trợ; xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; xây dựng cơ sở chế biến phân phối sản phẩm chăn nuôi.
+ Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và sử dụng bền vững rừng tự nhiên hiện có; đẩy mạnh tái sinh tự nhiên, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, phòng hộ; phát triển khu du lịch sinh thái và kinh tế dưới tán rừng. Phát triển lâm nghiệp bền vững trên cơ sở quản lý, bảo vệ và sử dụng hiệu quả 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất); hình thành một số vùng chuyên canh tập trung, sản xuất liên kết theo chuỗi từ phát triển rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản gắn với phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; lâm nghiệp đô thị, cảnh quan và các loại hình du lịch bền vững gắn với rừng.
+ Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng giống thủy sản truyền thống, nghiên cứu giống đặc sản, xây dựng thương hiệu cá giống của tỉnh. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hình thức thâm canh, công nghiệp với các đối tượng chủ lực và có giá trị kinh tế. Đa dạng đối tượng và hình thức nuôi phù hợp với từng vùng, hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung quy mô lớn, áp dụng thực hành nuôi tốt VietGAP, nuôi hữu cơ…; xây dựng các mô hình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ gắn với truy xuất nguồn gốc và nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, thích ứng biến đổi khí hậu; chọn lọc, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu gắn với đô thị hóa, bảo vệ, gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo tồn không gian kiến trúc văn hóa làng, xã truyền thống nông thôn, bảo vệ môi trường, không gian cảnh quan, gắn phát triển làng nghề truyền thống với phát triển du lịch.
c) Phát triển dịch vụ, thương mại, du lịch
- Sở Công thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan:
+ Mở rộng quan hệ, gắn với thị trường trong và ngoài nước, trong đó đặc biệt với thị trường vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tăng cường xã hội hóa đầu tư, phát triển thương mại theo hướng đa dạng về loại hình thương nhân. Tạo điều kiện và khuyến khích phát triển một số doanh nhân thương mại lớn, có hệ thống phân phối hiện đại. Phát triển mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị và hội chợ triển lãm thành loại hình thương mại chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống hạ tầng thương mại của tỉnh, trong đó Thành phố Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên và huyện Vĩnh Tường phát triển các loại Trung tâm thương mại, các siêu thị kinh doanh tổng hợp và chuyên doanh, chợ bán buôn, chợ đầu mối tổng hợp. Hình thành trung tâm thương mại dịch vụ, tài chính thành phố Vĩnh Yên tập trung các trung tâm tài chính, văn phòng giao dịch, văn phòng đại diện, thương mại dịch vụ phụ trợ cho du lịch, công nghiệp; xây dựng các trung tâm thương mại, văn phòng, dịch vụ, vận chuyển phục vụ công nghiệp, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch hội nghị, mua sắm tại thành phố Phúc Yên; hình thành trung tâm dịch vụ thương mại kho vận chủ yếu phục vụ trung chuyển hàng hóa cấp tỉnh, cấp vùng, nằm trong mạng lưới Logistics thông minh ASEAN tại huyện Bình Xuyên và phát triển Chợ đầu mối của tỉnh và khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc và Đồng bằng sông Hồng tại Thổ Tang, Vĩnh Tường.
+ Thúc đẩy phát triển mạng lưới trung tâm logistics, chợ đầu mối, siêu thị, trung tâm thương mại theo hướng hiện đại, văn minh kết hợp với mạng lưới chợ truyền thống; đẩy mạnh phát triển dịch vụ thương mại điện tử; hình thành các sàn giao dịch hàng hóa kết nối giao thương giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng trong, ngoài nước.
+ Chủ động khai thác các hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; tăng cường công tác thông tin, định hướng doanh nghiệp, chuyển mạnh hoạt động xuất khẩu sang hình thức chính ngạch, bền vững. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch xúc tiến thương mại, Thương mại điện tử đến năm 2025.
- Sở Nông nghiệp &PTNT hoàn thiện đề án khai thác tổng thể các hồ lớn, bảo vệ hồ, đập… hình thành vành đai du lịch sông - hồ, góp phần thúc đẩy phát triển dịch vụ, thương mại và du lịch của tỉnh.
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì triển khai các nghị quyết, đề án, chương trình, kế hoạch để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh theo hướng “Đẳng cấp - Khác biệt - Bền vững”: vừa phát triển Du lịch dựa trên các giá trị văn hóa truyền thống, vừa tạo dựng một phong cách riêng với các loại hình mới, độc đáo. Phấn đấu đến năm 2030, Vĩnh Phúc trở thành điểm đến về du lịch nghỉ dưỡng, đầu tư khai thác hiệu quả các sân golf, dịch vụ thể thao, giải trí để tạo các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, có thương hiệu, có năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ, nơi nghỉ dưỡng, chất lượng dịch vụ đạt chuẩn quốc tế; là điểm đến ưu tiên của du khách quốc tế tới Việt Nam cũng như du khách trong nước tới để nghỉ dưỡng, trải nghiệm khám phá. Phát triển đa dạng các loại hình, sản phẩm du lịch, trong đó tập trung phát triển các loại hình du lịch chủ đạo như: (1) Du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái: trọng điểm tại khu vực Tam Đảo; (2) Du lịch lễ hội, tín ngưỡng, tâm linh - thiền: trọng điểm là chiêm bái cảnh quan và Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên, Lễ hội Tây Thiên, Lễ hội Chọi trâu,…; (3) Du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử: Điểm đến là các làng cổ, làng nghề truyền thống; (4) Du lịch thể thao (du lịch gôn): thuộc tuyến du lịch trọng điểm quốc gia Tam Đảo - Tây Thiên. Du lịch thể thao tại các sân gôn, hướng tới tổ chức các giải gôn đẳng cấp Thế giới tại Vĩnh Phúc. (5) Du lịch hội nghị hội thảo: với các khu vực trọng điểm tại Vĩnh Yên, khu du lịch Tam Đảo, một số địa điểm thuộc khu du lịch danh thắng Đại Lải. (6) Du lịch bổ trợ kết hợp với mục đích thương mại: Địa điểm tại thành phố Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên và trung tâm các huyện thuộc tỉnh.
- Các sở: Giao thông Vận tải, Y tế, Giáo dục, Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng theo chức năng, nhiệm vụ đẩy mạnh thu hút đầu tư, triển khai hiệu quả các nhiệm vụ phát triển dịch vụ vận tải, kho bãi, logistic, tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài để mở rộng kết nối hạ tầng logistics, tạo ra điểm kết nối lưu thông chuỗi cung ứng hàng hóa giữa Việt Nam, ASEAN, Trung Quốc và quốc tế. Phát triển dịch vụ thông tin và truyền thông trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ và cách mạng công nghiệp 4.0; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính - ngân hàng; đa dạng hóa các loại hình khám, chữa bệnh, giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp.
- Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc:
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và giám sát các Tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó tập trung cấp tín dụng hướng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, các lĩnh vực có thế mạnh của vùng đồng bằng sông Hồng như công nghiệp, công nghệ cao, công nghệ số, logistics, thương mại, dịch vụ…, đồng thời triển khai hiệu quả, thiết thực chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp nhằm nắm bắt nhu cầu, kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn tín dụng của người dân, doanh nghiệp.
+ Triển khai hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, theo chuẩn mực quốc tế và đa dạng loại hình dịch vụ; phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên nền tảng công nghệ hiện đại gắn liền với đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán trong nền kinh tế; chuyển đổi số toàn diện trong hoạt động ngân hàng, phát triển mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích, thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong quản trị điều hành và cung ứng sản phẩm, dịch vụ nói chung và tại vùng Đồng bằng Sông Hồng.
4. Phát triển hệ thống đô thị bền vững và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
- Sở Xây dựng chủ trì triển khai hiệu quả Đề án xây dựng đô thị Vĩnh Phúc văn minh, hiện đại đến năm 2030; Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050… phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh đạt trên 60% với quy mô hiện đại, thông minh, bền vững, theo mạng lưới và thích ứng với biến đổi khí hậu; phân bổ hợp lý, bảo đảm đồng bộ, thống nhất trong tổng thể đô thị vùng đồng bằng Sông Hồng trở thành vùng đô thị lớn có tỷ lệ đô thị hóa cao và chất lượng sống tốt.
- UBND thành phố Vĩnh Yên, Sở Xây dựng, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung ưu tiên nguồn lực phát triển trung tâm hành chính tỉnh để tăng cường liên kết, gắn Vĩnh Phúc, Hà Nội và Bắc Ninh hình thành chuỗi đô thị vành đai công nghiệp, dịch vụ của vùng đồng bằng Sông Hồng.
- Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Liên đoàn lao động tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh triển khai phát triển nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, nhà ở trong khu công nghiệp cho người lao động và xây dựng các thiết chế văn hóa, nhất là cho công nhân, người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
- Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp ưu tiên nguồn lực nâng cấp các tuyến đường giao thông trọng điểm, động lực, có tính lan tỏa, kết nối vùng, kết nối các phương thức vận tải khác nhau. Trong đó:
+ Quy hoạch Quốc lộ 2 đoạn chạy qua tỉnh quy mô tối thiểu 10 làn xe để nâng cao kết nối giao thông tỉnh Vĩnh Phúc với Thủ đô Hà Nội, tỉnh Phú Thọ đặc biệt là Sân bay Quốc tế Nội Bài; Quốc lộ 2C đoạn tuyến đi trùng đường vành đai 5- vùng thủ đô, quy hoạch 6 làn xe, xây dựng hệ thống đường gom 2 bên đường, các đoạn tuyến còn lại duy trì với quy mô hiện nay đồng thời quy hoạch tuyến tránh nhằm giảm tải cho tuyến hiện hữu; Quốc lộ 2D quy mô tối thiểu cấp III, 4 làn xe; Nâng cấp, cải tạo, mở mới đối với đường gom song song hai bên đường sắt nhằm gia tăng kết nối liên tỉnh theo hướng trục Đông Tây giữa Hà Nội - Vĩnh Phúc - Phú Thọ; Đường trục Bắc - Nam kết nối Tam Đảo, Vĩnh Yên, vùng phía nam tỉnh và tăng cường kết nối với thủ đô Hà Nội (qua Cầu Vân Phúc); Đường Vành đai 5 - Vùng thủ đô đoạn từ IC3 đến Đèo Nhe (ranh giới tỉnh Thái Nguyên); tuyến đường cảnh quan ven chân núi Tam Đảo kết nối các điểm du lịch trọng điểm phía đông và với thủ đô Hà Nội…
+ Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải, các tỉnh, thành phố xây dựng lộ trình nghiên cứu đầu tư tuyến đường sắt đô thị kết nối giữa các tỉnh, thành phố Hà Nội - Vĩnh Phúc - Bắc Ninh - Hưng Yên - Hà Nam… Cải tạo các tuyến đường thủy nội địa Hà Nội - Việt Trì trên sông Hồng, Việt Trì - Tuyên Quang trên sông Lô.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương ưu tiên nguồn lực phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tập trung đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm thủy sản; ưu tiên đầu tư hạ tầng phục vụ các lĩnh vực sản xuất có lợi thế; cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi, đê sông, nhất là các tuyến đê cấp III, cấp đặc biệt thuộc hệ thống sông Hồng; ưu tiên đầu tư các công trình phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
+ Hoàn thiện trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển Trung tâm đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc và triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phân khu chức năng đảm bảo cho Trung tâm đi vào hoạt động vào năm 2025.
+ Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về quy định một số nội dung và mức chi để thực hiện Đề án hỗ trợ hệ sinh thái đổi mới sáng tạo quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chính sách đặc thù hỗ trợ đăng ký bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
+ Nâng cao hoạt động Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị trực tuyến Vĩnh Phúc (VPTEX) kết nối hiệu quả với sàn giao dịch công nghệ của các tỉnh, thành trong vùng và cả nước. Đẩy mạnh triển khai Quyết định số 67/2021/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh về xây dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng cơ sở dữ liệu chuyên gia, cá nhân tư vấn về khoa học và công nghệ nhằm thu hút đông đảo các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trong và ngoài tỉnh, nhất là các tỉnh trong vùng đồng bằng Sông Hồng.
+ Tăng cường phối hợp với các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ số, công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, du lịch, xử lý rác thải, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu… Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh, xây dựng nông thôn mới, làng văn hóa kiểu mẫu.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung vốn điều lệ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Tăng cường thông tin, tuyên truyền để các doanh nghiệp đẩy mạnh việc trích lập, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, đồng thời triển khai hiệu quả Quyết định số 38/2020/QĐ-UBND ngày 06/11/2020 của UBND tỉnh quy định trách nhiệm phối hợp quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ làm cầu nối gắn kết trong hoạt động tư vấn, chuyển giao, dịch vụ khoa học công nghệ giữa tỉnh Vĩnh Phúc với các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng.
+ Chủ động tham mưu, đề xuất UBND tỉnh triển khai Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 và Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030”; kế hoạch ứng dụng khoa học và công nghệ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM,…
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì:
+ Hoàn thiện các cơ chế, chính sách và tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ đẩy mạnh chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh trên cả 3 trụ cột: chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Phấn đấu đến năm 2030, cơ bản hình thành chính quyền số với hệ thống dịch vụ số; đưa chính quyền số tỉnh Vĩnh Phúc thuộc nhóm 15 tỉnh, thành phố tốt nhất của cả nước; các dịch vụ đô thị thông minh được triển khai đại trà, rộng khắp; kinh tế số và xã hội số phát triển nhanh, bền vững.
+ Xây dựng chính sách nhằm thúc đẩy người dân tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh. Đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của 3 cấp tỉnh, huyện, xã được thực hiện trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh (trên cả thiết bị di động thông minh) và được kết nối liên thông, đồng bộ với Cổng dịch vụ công quốc gia. Tạo lập dữ liệu mở phục vụ người dân và doanh nghiệp. Khai thác triệt để mạng truyền số liệu chuyên dùng, đặc biệt quan tâm đảm bảo an toàn thông tin, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
+ Phát triển doanh nghiệp công nghệ, thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, tăng nhanh tỷ trọng kinh tế số trong GRDP.
+ Xây dựng phát triển, hoàn thiện cơ sở hạ tầng viễn thông, mạng lưới truyền dẫn, bảo đảm chất lượng đường truyền, tiếp tục mở rộng Internet cáp quang, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp liên quan đến sử dụng các dịch vụ công, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông. Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G đến các xã, phường, thị trấn, thôn phục vụ tổ chức, người dân trên địa bàn tỉnh trong chuyển đổi số.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu, triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 06/ĐA-CP của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia, nhất là 25 dịch vụ công thiết yếu ưu tiên tích hợp chia sẻ dữ liệu dân cư với cổng dịch vụ công quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
6. Phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Tiếp tục tổ chức triển khai thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Xây dựng môi trường sư phạm trong sạch, lành mạnh; đổi mới phương pháp giáo dục trong dạy văn hoá với giáo dục truyền thống cách mạng, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, thể chất, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi cho học sinh, sinh viên. Kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Phấn đấu giữ vững vị trí trong tốp đầu cả nước về chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn.
+ Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học đáp ứng yêu cầu chuẩn quốc gia. Nghiên cứu đề xuất một số chính sách khuyến khích phát triển hệ thống giáo dục ngoài công lập. Tiếp tục triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục và đào tạo của tỉnh
+ Quan tâm giáo dục hòa nhập, giáo dục trẻ tự kỷ, trẻ khuyết tật, trẻ đặc biệt, trẻ Mầm non khu Công nghiệp và trẻ em Mầm non dân tộc thiểu số, tạo môi trường giáo dục lành mạnh, công bằng và an toàn cho trẻ. Phấn đấu đến năm 2030 xây dựng được 01 trường chuyên biệt (hoặc trung tâm giáo dục chuyên biệt) cấp tỉnh cho trẻ em khuyết tật.
+ Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và xã hội, các sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện hiệu quả phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở; liên kết với các cơ sở sử dụng lao động để phối hợp tổ chức dạy nghề đồng thời với dạy kiến thức phổ thông.
- Sở Lao động Thương binh và xã hội:
+ Tập trung đầu tư và thu hút mọi nguồn lực xã hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo nghề. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo lao động theo nhu cầu, mục tiêu của doanh nghiệp, tập trung một số ngành, nghề mũi nhọn như công nghiệp phụ trợ, sản xuất ô tô, điện tử, chế biến chế tạo, logistics, du lịch…
+ Rà soát, sắp xếp lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý hiện có theo hướng chuẩn hóa, tăng quy mô tuyển sinh và nâng cao chất lượng đào tạo. Bảo đảm duy trì 36 cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đáp ứng nhu cầu dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn 2021- 2030 tập trung thu hút đầu tư thành lập 01 trường Cao đẳng tư thục hoặc vốn đầu tư nước ngoài. Tập trung đầu tư xây dựng để ít nhất 01 Trường Cao đẳng thuộc tỉnh đạt các tiêu chí của trường nghề chất lượng cao.
+ Tăng cường hợp tác, liên kết với doanh nghiệp để đào tạo nghề gắn với thị trường lao động, việc làm bền vững. Đẩy mạnh việc đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; tăng cường kết nối cung - cầu lao động với các tỉnh trong vùng. Triển khai đầy đủ, kịp thời, hiệu quả chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Tăng cường quản lý đối với các doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đóng trụ sở chính trên địa bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả các hoạt động, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tuyển lao động và an toàn vệ sinh lao động.
7. Phát triển văn hóa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
+ Tham mưu cho UBND tỉnh các chương trình, đề án, kế hoạch ưu tiên bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trọng tâm là các di sản cấp quốc gia. Xây dựng phương án phát huy các di sản tiêu biểu nghệ thuật truyền thống của tỉnh như hát Soọng Cô, Trống quân Đức Bác… Áp dụng các thành tựu của công nghiệp 4.0 vào số hóa dữ liệu văn hóa nghệ thuật, di sản văn hóa, bảo tàng, thư viện, thể dục thể thao…
+ Nâng cao chất lượng hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với công cuộc xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh, hiện đại. Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở đồng bộ, phấn đấu đến năm 2030, các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh đảm bảo về quy mô, chất lượng phục vụ các sự kiện văn hóa, thể thao lớn của tỉnh và sự kiện, giải đấu quy mô quốc gia và quốc tế; 70% các khu công nghiệp có thiết chế văn hóa, thể thao. Khuyến khích xã hội hoá rạp chiếu phim. Đầu tư nâng cấp Nhà hát nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Phát triển sâu rộng hoạt động thể dục thể thao, trong đó phát triển thể thao thành tích cao, tập trung vào các môn thế mạnh, môn thể thao olympic. Tập trung đầu tư, hoàn thiện Khu Liên hợp thể thao tỉnh; hạ tầng thể thao Sân vận động, Nhà thi đấu đa năng cấp huyện; khu thể thao Trung tâm và Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã. Tăng cường tổ chức cho các vận động viên tham gia thi đấu các giải trong nước và quốc tế.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
+ Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt các cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh về giảm nghèo và bảo trợ xã hội. Đảm bảo chính sách vừa hỗ trợ, vừa khuyến khích nỗ lực vươn lên của đối tượng thụ hưởng, khắc phục sự ỷ lại vào nhà nước. Thực hiện tốt các chính sách về ưu đãi người có công, trợ giúp xã hội, người cao tuổi và bình đẳng giới...
- Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành
+ Từng bước củng cố và mở rộng quy mô các Bệnh viện hiện có. Đầu tư và nâng cấp các Trung tâm y tế tuyến huyện có đủ năng lực thuộc phạm vi phân tuyến của Bệnh viện hạng 2 giảm tải cho các Bệnh viện tuyến tỉnh. Xây dựng hệ thống y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật đồng bộ, đủ năng lực kiểm soát bệnh dịch, trong đó xây dựng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh ngang tầm với một số tỉnh, thành phố lớn. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trạm y tế xã, xây dựng mô hình thí điểm hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, phòng khám bác sĩ gia đình.
+ Quy hoạch vùng nguyên liệu cây dược liệu phục vụ y học cổ truyền, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, dịch vụ - du lịch nghỉ dưỡng, tạo thành chuỗi liên kết trong phát triển công nghiệp dược liệu tại địa phương.
+ Khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập (y tế tư nhân) đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân; trong đó ưu tiên phát triển các bệnh viện ngoài công lập (bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa) chuyên cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao, áp dụng công nghệ khám, chữa bệnh hiện đại.
+ Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của đội ngũ y, bác sỹ. Rà soát, ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thu hút, đào tạo, đãi ngộ hợp lý đội ngũ thầy thuốc, chuyên gia giỏi.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc:
+ Thường xuyên bám sát chỉ đạo, chỉ tiêu, kế hoạch của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện hiệu quả các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trong đó tích cực triển khai các giải pháp để nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế và thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người dân tộc thiểu số sinh sống ở khu vực khó khăn, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành khi tham gia bảo hiểm y tế.
+ Phát huy và đổi mới hơn nữa các hình thức và phương pháp truyền thông để người dân tiếp cận thông tin về bảo hiểm y tế một cách dễ dàng nhất, nhằm tạo sự đồng thuận, nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách bảo hiểm y tế và tự giác tham gia bảo hiểm y tế.
+ Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án số 06/ĐA-CP của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh điện tử và xác thực điện tử trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, đảm bảo thuận lợi cho người dân khi đi khám chữa bệnh.
8. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp:
+ Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế đi đôi với tăng cường, quản lý, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước.
+ Tăng cường liên kết vùng trong bảo tồn, khai thác sử dụng tài nguyên, đa dạng sinh học. Áp dụng các giải pháp tăng cường bảo tồn đa dạng sinh học nhằm dựa vào thiên nhiên để phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học khu vực tiếp giáp các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên để đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững theo quy định của pháp luật. Từng bước hiện đại hóa cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh.
+ Rà soát, kiểm tra việc sử dụng đất của các dự án, triệt để xử lý các dự án “treo”, dự án chậm tiến độ; bảo đảm lợi ích của người dân trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất, không để xảy ra khiếu kiện, phát sinh điểm nóng về an ninh trật tự.
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng và thực hiện các đề án, chương trình bảo vệ môi trường để khắc phục các vấn đề bức xúc về môi trường. Thường xuyên quan trắc, giám sát đánh giá chất lượng môi trường các nguồn thải để kiểm soát, khắc phục ô nhiễm. Tập trung kiểm soát khí thải, nước thải của các công ty, các nhà máy, các khu cụm công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải rắn. Tăng cường phối hợp kiểm soát các nguồn thải liên vùng, liên tỉnh để cải thiện chất lượng nước sông Hồng, sông Lô. Phối hợp với các địa phương sớm xây dựng được nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung tại các huyện, thành phố để xử lý triệt để nguồn phát sinh rác thải.
+ Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở Công thương và UBND các huyện, thành phố đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung của các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các cấp, các ngành triển khai tốt các nhiệm vụ đảm bảo an ninh lương thực, an ninh, an toàn nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. Tăng cường hợp tác liên kết trong bảo đảm an ninh nguồn nước tại các lưu vực sông Hồng, sông Lô; cải thiện và phục hồi chất lượng môi trường nước.
9. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh quản lý bảo vệ chặt chẽ các công trình quốc phòng và khu quân sự, điểm cao, khu vực địa hình có giá trị về quốc phòng. Triển khai hiệu quả các Đề án, Kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; thực hiện tốt kết hợp phát triển kinh tế gắn quốc phòng. Đầu tư xây dựng các công trình quốc phòng theo quy hoạch, ưu tiên các công trình thiết yếu, lưỡng dụng, phù hợp các đề án, kế hoạch về quân sự, quốc phòng. Xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng thế trận lòng dân trong khu vực phòng thủ; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, thành phố ngày càng vững chắc; nâng cao hiệu quả công tác phòng thủ dân sự. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; tập trung xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, có chất lượng cao và lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp; thường xuyên rà soát, điều chỉnh bổ sung hoàn chỉnh và tổ chức luyện tập, diễn tập các phương án nhằm không ngừng nâng cao chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; hoàn thành tốt các chỉ tiêu tuyển quân, động viên, giáo dục quốc phòng và an ninh.
- Công an tỉnh tiếp tục triển khai các kế hoạch, đề án đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; nêu cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu “diễn biến hòa bình” và hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch và phản động. Chú trọng đảm bảo an ninh chính trị, an ninh nội bộ, nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng. Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, phòng chống ma tuý tội phạm và các tai, tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông. Quán triệt, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Đảng, Nhà nước, Đảng ủy Công an Trung ương và Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về công tác bảo đảm an ninh trật tự, trọng tâm là Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về “Đẩy mạnh xây dựng lực lượng CAND thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”. Tăng cường công tác bảo đảm an ninh chính trị, an ninh nội bộ, an ninh văn hóa, tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, an ninh mạng; ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu và chống phá của các thế lực thù địch, phản động, phần tử cơ hội, bất mãn. Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các sự kiện chính trị, văn hóa - xã hội, các mục tiêu trọng điểm; hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại địa bàn tỉnh. Nắm, giải quyết tốt tình hình phức tạp về an ninh, trật tự ngay từ khi mới manh nha, ngay từ cơ sở, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ. Kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn biểu tình, đình công, ngừng việc tập thể trái quy định. Tập trung chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống tội phạm nhằm hạn chế các điều kiện, nguyên nhân phát sinh tội phạm và tệ nạn xã hội, tạo chuyển biến rõ nét về trật tự xã hội. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế tai nạn giao thông, cháy, nổ, không để xảy ra các vụ việc nghiêm trọng gây thiệt hại lớn về tài sản. Phát động, duy trì hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ngay từ địa bàn cơ sở, xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Sở Ngoại vụ: Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại của tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác với các địa phương đã có ký kết quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh và tăng cường thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị giữa tỉnh Vĩnh Phúc với một số địa phương của các quốc gia trên thế giới. Thường xuyên tham mưu tổ chức các hoạt động đối ngoại nhằm mở rộng, tăng cường mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa tỉnh Vĩnh Phúc với các tỉnh, địa phương, đối tác nước ngoài đồng thời thúc đẩy kinh tế đối ngoại, thu hút FDI, thương mại và du lịch; quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người Vĩnh Phúc đến với bạn bè quốc tế. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân, công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới. Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện Đề tài thu hút nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài đến 2025, định hướng 2030.
10. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
+ Tổ chức triển khai Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và các nghị quyết, kết luận, quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác xây dựng Đảng, gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh và các Chỉ thị, Nghị quyết, hướng dẫn của Tỉnh ủy nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị của các sở, ngành, địa phương thực sự trong sạch, vững mạnh.
+ Đề cao trách nhiệm người đứng đầu; triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế khuyến khích, bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
+ Nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ, đảng viên, thế hệ trẻ; kiên trì, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của các cấp chính quyền; xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành:
+ Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh nghiên cứu, sắp xếp các cơ quan, đơn vị phù hợp với quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030. Xây dựng đề án thành lập phường, thị trấn đối với các xã đủ tiêu chuẩn theo quy định.
+ Cụ thể hóa, triển khai các đột phá trong công tác cán bộ và tổ chức bộ máy. Kiểm soát chặt chẽ quyền lực, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ. Tập trung bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ cả về bản lĩnh chính trị, kiến thức chuyên môn và năng lực thực tiễn trong đó đặc biệt quan tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng, thử thách qua môi trường thực tiễn. Phát huy tinh thần, ý thức trách nhiệm, đam mê khát vọng của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ.
+ Phối hợp với các cấp, các ngành: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ trên tất cả các mặt, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành của các tổ chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng chính quyền điện tử gắn với hoạt động hiệu quả của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã; thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa liên thông, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Công khai các quy định về thủ tục hành chính để tổ chức, Nhân dân biết, thực hiện và giám sát; thực hiện hệ thống tiêu chí, đo lường mức độ thực thi công vụ của các tổ chức, cá nhân.
+ Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, tập trung vào ngoại ngữ, kỹ năng lãnh đạo, chuyên môn nghiệp vụ và đào tạo đội ngũ chuyên gia ở trong và ngoài nước. Tiếp tục thể chế hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 20/11/2019 của Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ trí thức và trọng dụng nhân tài tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025. Hàng năm, dành tỷ lệ chỉ tiêu công chức, viên chức phù hợp để thu hút, tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp giỏi, xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ về tỉnh làm việc, trong đó tập trung vào các lĩnh vực như: y tế, giáo dục, xây dựng, giao thông, kinh tế,
tài nguyên môi trường…
1. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, khẩn trương triển khai thực hiện có hiệu quả, thực chất, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của sở, ban, ngành, địa phương mình, kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện của sở, ban, ngành, địa phương mình.
b) Trước ngày 20 tháng 3 năm 2023, xây dựng, ban hành Kế hoạch/Chương trình triển khai Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ, giải pháp và phân công đơn vị chủ trì thực hiện.
c) Trong quá trình tổ chức thực hiện, kịp thời đề xuất các nội dung điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng năm, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 12 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tổ chức, triển khai, thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các bộ, ngành theo quy định.
3. Sở Thông tin truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh Vĩnh Phúc và các sở, ban, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ.
4. Đề nghị các cơ quan của Đảng, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính nhà nước các cấp tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện xã hội và đóng góp cho ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch Thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08/02/2023 của Chính phủ và Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch hành động số: 52/KH-UBND ngày 27/02/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Bình quân 2021-2030 hoặc đến năm 2030 | Cơ quan theo dõi, chủ trì đánh giá |
1 | Tốc độ tăng trưởng GRDP theo giá so sánh 2010 bình quân giai đoạn 2021-2030 | %/năm | 10,5 | Sở Kế hoạch và Đầu tư/ Cục Thống kê tỉnh |
2 | Cơ cấu kinh tế |
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư/ Cục Thống kê tỉnh |
- | Công nghiệp xây dựng | % | 61,5 |
|
- | Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % | 3,0 |
|
- | Dịch vụ | % | 18,2 |
|
- | Thuế sản phẩm trừ trợ cấp |
| 17,3 |
|
3 | GRDP bình quân/người | Triệu đồng | 280 | Sở Kế hoạch và Đầu tư/ Cục Thống kê tỉnh |
4 | Đóng góp của nhân tố TFP vào tăng trưởng kinh tế | % | 55 | Sở Khoa học và Công nghệ |
5 | Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân | % | 11 | Sở Kế hoạch và Đầu tư/ Cục Thống kê tỉnh |
6 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | >60 | Sở Xây dựng |
7 | Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó: | % | 100 | Sở Nông nghiệp &PTNT |
- | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao | % | 80 |
|
- | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu | % | 40 |
|
8 | Tỷ lệ huyện đạt chuẩn nông thôn mới | % | 100 | Sở Nông nghiệp &PTNT |
9 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ | % | 48 | Sở Lao động TB&XH |
10 | Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo chuẩn nghèo giai đoạn 2025-2030 | % | <0,5 | Sở Lao động TB&XH |
11 | Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia | % | 90 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
| Trong đó tỷ lệ cơ sở đạt chuẩn mức độ 2 | % | 30 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
12 | Số giường bệnh/vạn dân | GB/vạn dân | 47,5 | Sở Y tế |
13 | Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân | BS/vạn dân | 19 | Sở Y tế |
14 | Tỷ lệ dược sỹ/10.000 dân | DS/10.000 dân | 5 | Sở Y tế |
15 | Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch, đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế tại đô thị (cho các thị trấn trở lên) | % | 100 | Sở Xây dựng |
16 | Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn | % | 85 | Sở Nông nghiệp &PTNT |
17 | Tỷ lệ chất thải rắn thu gom được xử lý | % | 95 |
|
| Trong đó: | % |
| Sở Tài nguyên và Môi trường |
+ Thành thị |
| 100 | ||
+ Nông thôn |
| 90 | ||
18 | Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp, đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung; các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường | % | 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
19 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 22-25 | Sở Nông nghiệp &PTNT |
NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CỤ THỂ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30-NQ/TW NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Kế hoạch hành động số: 52/KH-UBND ngày 27/02/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
TT | Nhiệm vụ Đề án | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian trình | Cấp trình | Ghi chú |
I | HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH | |||||
1 | Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 | Thủ tướng Chính phủ |
|
2 | Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | 2023- 2025 | Thủ tướng Chính Phủ |
|
3 | Nghị quyết quy định chính sách đặc thù hỗ trợ đăng ký bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2023 | HĐND tỉnh |
|
4 | Nghị quyết Hỗ trợ chuyển giao và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2023 | HĐND tỉnh |
|
5 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2023-2030 | Sở Lao động Thương binh và xã hội | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2023- 2024 | HĐND tỉnh |
|
6 | Nghị quyết về một số chính sách đặc thù hỗ trợ các đối tượng thuộc hộ không có khả năng thoát nghèo ổn định cuộc sống | Sở Lao động Thương binh và xã hội | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2026- 2027 | HĐND tỉnh |
|
7 | Nghị quyết về giảm lệ phí để thúc đẩy sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 | HĐND tỉnh |
|
II | PHÁT TRIỂN KINH TẾ | |||||
1 | Đề án: “Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng giai đoạn 2021-2025”. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 | BTV Tỉnh ủy |
|
2 | Đề án về Phát triển công nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm giai đoạn 2021-2030 | Sở Công thương | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 | UBND tỉnh |
|
3 | Đề án hỗ trợ thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 | Sở Công thương | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 | UBND tỉnh |
|
4 | Đề án phát triển thương mại điện tử đến năm 2030 | Sở Công thương | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 | UBND tỉnh |
|
III | PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG ĐÔ THỊ BỀN VỮNG VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI HIỆN ĐẠI | |||||
1 | Điều chỉnh chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (lần 2) | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 | UBND tỉnh |
|
2 | Xây dựng Đề án phát triển đô thị Vĩnh Phúc bền vững đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 | Tỉnh ủy, UBND tỉnh |
|
3 | Lập Đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 | UBND tỉnh |
|
4 | Xây dựng Đề án phát triển thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2020- 2030,định hướng đến năm 2045 | UBND thành phố Vĩnh Yên | Các sở ngành liên quan | Năm 2023 | UBND tỉnh |
|
IV | PHÁT TRIỂN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, CHUYỂN ĐỔI SỐ | |||||
1 | Đề án phát triển Trung tâm đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2023 | UBND tỉnh |
|
2 | Đề án số hóa và chuyển đổi số hệ thống hồ sơ, tài liệu ISO ISO 9001:2015 (từ bản giấy sang bản điện tử) vào hoạt động của các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2023 | UBND tỉnh |
|
3 | Đề án phát triển Sàn giao dịch công nghệ thiết bị Vĩnh Phúc. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2024 | UBND tỉnh |
|
4 | Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2024 | UBND tỉnh |
|
5 | Đề án xây dựng và phát triển hoạt động của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp | Năm 2024 | UBND tỉnh |
|
6 | Hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị trên nền GIS tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Năm 2023- 2025 | UBND tỉnh |
|
7 | Xây dựng hạ tầng nền tảng số phục vụ chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2024 | UBND tỉnh |
|
8 | Chiến lược dữ liệu tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2024 | UBND tỉnh |
|
V | PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CỦA NHÂN DÂN | |||||
1 | Đề án “Giải pháp nâng cao chất lượng về trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2030 | Sở Lao động Thương binh và xã hội | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2023- 2025 | UBND tỉnh |
|
VI | QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU | |||||
1 | Đề án Cải thiện hệ thống thoát nước đô thị theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu cho thành phố Vĩnh Yên đến năm 2030 | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành; UBND thành phố Vĩnh Yên | Năm 2023 | UBND tỉnh |
|
2 | Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025 của tỉnh | Sở TNMT | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 | UBND tỉnh |
|
3 | Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 cấp huyện | UBND các huyện, thành phố | Các sở, ngành | Năm 2023 | UBND tỉnh |
|
4 | Xây dựng quy chuẩn môi trường địa phương | Sở TNMT | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023- 2024 | UBND tỉnh |
|
5 | Kế hoạch quản lý chất lượng không khí cấp tỉnh | Sở TNMT | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 | UBND tỉnh |
|
6 | Xây dựng quyết định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh | Sở TNMT | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 | UBND tỉnh |
|
DANH MỤC DỰ ÁN KẾT CẤU HẠ TẦNG TRỌNG ĐIỂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 30-NQ/CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 30-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Kế hoạch hành động số: 52/KH-UBND ngày 27/02/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Dự kiến nguồn vốn | Dự kiến thời gian thực hiện |
1 | Đường Vành đai 5 vùng thủ đô đoạn từ Đ3 đến Đèo Nhe (ranh giới tỉnh Thái Nguyên) | Sở GTVT | Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác | 2022-2025 (Đang triển khai thi công) |
2 | Đường Vành đai 5 vùng thủ đô đoạn từ Đ3 đến ĐT.310 | Sở GTVT | Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác | 2023-2030 |
3 | Cải tạo, nâng cấp, mở rộng Đường Vành đai 5 thủ đô đoạn từ ĐT.310 đến IC3 | Sở GTVT | Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác | 2023-2030 |
4 | Cải tạo, nâng cấp, mở rộng Đường Vành đai 5 thủ đô đoạn từ IC5 đến cầu Vĩnh Thịnh | Sở GTVT | Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác | 2023-2030 |
5 | Dự án Xây dựng nhà máy xử lý nước thải thành phố Vĩnh Yên - Giai đoạn II (Khu vực trung tâm thành phố Vĩnh Yên tại xã Quất Lưu, huyện Bình Xuyên) | Sở Xây dựng/ Chủ đầu tư | Ngân sách nhà nước | 2023-2030 |
6 | Dự án Xây dựng mạng lưới thu gom và xử lý nước thải khu vực thành phố Phúc Yên (Khu vực Phúc yên) | UBND thành phố Phúc Yên | Ngân sách nhà nước | 2023-2030 |
7 | Xây dựng đường gom dọc theo các tuyến quốc lộ qua địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Xây dựng, Sở GTVT | Ngân sách nhà nước | 2023-2030 |
8 | Đường song song với đường sắt Hà Nội - Lào Cai | Sở Xây dựng, Sở GTVT | Ngân sách nhà nước | 2023-2030 |
9 | Đầu tư hoàn thành theo quy hoạch các tuyến đường Vành đai vùng tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Xây dựng, Sở GTVT | Ngân sách nhà nước | 2023-2030 |
- 1Quyết định 27/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023
- 2Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 14/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 96/NQ-CP và Chương trình hành động 52-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4Kế hoạch hành động 58/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 5Kế hoạch 1690/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW, Nghị quyết 168/NQ-CP, Chương trình 179-Ctr/TU và Chương trình hành động 333-KH/BCSĐ về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP và Chương trình hành động 58-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 38/2020/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm phối hợp quản lý Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi để thực hiện Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 67/2021/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng Ngân hàng cơ sở dữ liệu chuyên gia, cá nhân tư vấn về khoa học và công nghệ cấp tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2022 về Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kết luận 48-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 14/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 27/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023
- 10Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 14/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nam Định ban hành
- 11Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 96/NQ-CP và Chương trình hành động 52-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 12Kế hoạch hành động 58/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 13Kế hoạch 1690/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW, Nghị quyết 168/NQ-CP, Chương trình 179-Ctr/TU và Chương trình hành động 333-KH/BCSĐ về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 14Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP và Chương trình hành động 58-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 15Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW, 14/NQ-CP và Chương trình hành động về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 52/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Lê Duy Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định