Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5057/KH-UBND | Bến Tre, ngày 26 tháng 10 năm 2018 |
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC GIAI ĐOẠN 2018-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
Căn cứ Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Đề án số 5391/ĐA-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020; Đề án số 5392/ĐA-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc Phát triển thể thao cho mọi người tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020 và Đề án 2739/ĐA-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phổ cập bơi phòng, chống đuối nước cho trẻ em 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát triển giáo dục thể chất và thể thao trong trường học giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre như sau:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
- Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường gắn với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh cho trẻ em, học sinh, sinh viên, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho tỉnh nhà.
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và nhà trường trong việc phát triển giáo dục thể chất và thể thao góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
1. Giai đoạn 2018 - 2020
1.1. Về giáo dục thể chất
- Phấn đấu 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục của từng cấp học.
- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả môn học giáo dục thể chất.
1.2. Về hoạt động thể thao trường học
- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông duy trì thường xuyên tập thể dục giữa giờ, có ít nhất 80% trường tiểu học, trung học cơ sở tổ chức dạy bơi cho học sinh; 70% cơ sở giáo dục phổ thông, 80% cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy hoặc phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam.
- Có ít nhất 85% số học sinh, sinh viên thường xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khoá, trong đó 90% đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi.
- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông, 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có câu lạc bộ các môn thể thao dành cho sinh viên, học sinh và được duy trì hoạt động thường xuyên.
- Phấn đấu hàng năm cử ít nhất 02 đội tuyển thể thao học sinh tham dự các giải thể thao học sinh khu vực và toàn quốc; cử đội tuyển thể thao học sinh tham dự các kỳ Hội khoẻ Phù Đổng khu vực và toàn quốc.
1.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học.
- Có ít nhất 80% trường mầm non có sân chơi hoặc phòng học giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo quy định.
- Có ít nhất 85% trường tiểu học, trường trung học cơ sở, 95% trường trung học phổ thông, 90% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có sân tập đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và tổ chức hoạt động thể dục thể thao trong nhà trường; 50% trường cao đẳng có nhà tập (nhà đa năng) được trang bị đạt tiêu chuẩn quy định.
- Phấn đấu 100% công trình thể thao công lập trên địa bàn được ngành giáo dục, ngành thể dục, thể thao và địa phương phối hợp khai thác, sử dụng hiệu quả.
1.4. Về giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao theo từng cấp học và trình độ đào tạo.
- Phấn đấu 100% trường (lớp) mầm non có đủ giáo viên theo quy định và được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em.
- Có ít nhất 95% trường tiểu học có đủ giáo viên bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định, được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá.
- Phấn đấu 100% trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có đủ giáo viên thể dục, trong đó có ít nhất 95% số giáo viên đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo theo quy định, được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá.
2. Định hướng đến năm 2025
2.1. Về giáo dục thể chất
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các nhà trường; bảo đảm 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp thực hiện đầy đủ, có hiệu quả nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất
2.2. Về hoạt động thể thao trường học
- Bảo đảm 100% học sinh thường xuyên tham gia tập luyện thể dục, thể thao và đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi.
- Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động thể thao trường học, phát triển câu lạc bộ các môn thể thao; tăng nhanh tỷ lệ cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức dạy bơi, các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy võ thuật cổ truyền Việt Nam cho học sinh so với năm 2020.
Cụ thể: Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông duy trì thường xuyên tập thể dục giữa giờ, có ít nhất 90% trường tiểu học, trung học cơ sở tổ chức dạy bơi cho học sinh; 100% cơ sở giáo dục phổ thông, 80% cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy hoặc phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao, trong đó chú trọng ở cấp cơ sở, thu hút đông đảo học sinh tham gia.
2.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học
- Tiếp tục tăng cường và chuẩn hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị thể dục, thể thao cho hoạt động giáo dục thể chất ở các cấp học và trình độ đào tạo. Phấn đấu các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông xây dựng mới đều có nhà tập (nhà đa năng) được trang bị đạt tiêu chuẩn quy định.
- Tăng cường phối hợp để khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tập luyện thể dục, thể thao do ngành thể dục, thể thao và ngành giáo dục quản lý.
2.4. Về giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao
Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo dục thể chất đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo để bảo đảm 100% các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp có đủ giáo viên giáo dục thể chất theo quy định.
1. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường và xã hội đối với việc phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
- Biểu dương, khen thưởng kịp thời các cơ quan, địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo, tổ chức và cá nhân triển khai có hiệu quả, đóng góp tích cực cho phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
2. Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy và học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục thể chất. Lồng ghép việc thực hiện kế hoạch này với quá trình triển khai đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông, trong đó chú trọng những nội dung sau:
2.1. Về mục tiêu, nội dung giáo dục phát triển thể chất và chương trình môn học Giáo dục thể chất
- Thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em theo hướng tích hợp với các hoạt động giáo dục khác trong chương trình giáo dục mầm non.
- Đổi mới mục tiêu, chương trình môn học Giáo dục thể chất bảo đảm cân đối, thống nhất, linh hoạt, có tính kế thừa và phát triển giữa các cấp học; cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng cho học sinh; hình thành và duy trì thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên, gắn với giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh, rèn luyện ý chí, phẩm chất phù hợp với đặc điểm thể chất, tâm sinh lý, lứa tuổi và điều kiện cụ thể của học sinh.
2.2. Về phương pháp dạy và học, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất
- Tổ chức dạy và học đủ chương trình môn Giáo dục thể chất theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức các nhóm lớp học môn thể thao tự chọn theo tài liệu phân phối chương trình môn Giáo dục thể chất của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm phát huy sở trường của học sinh, tạo môi trường thuận lợi để học sinh phát triển năng khiếu. Ngoài những môn thể thao tự chọn được quy định trong chương trình, khuyến khích các trường tổ chức cho học sinh được lựa chọn các môn thể thao khác nhằm phát triển các môn thể thao thế mạnh ở địa phương và phù hợp với điều kiện của nhà trường; khuyến khích nhà trường và phụ huynh tạo điều kiện cho học sinh phát huy, phát triển trí lực, thể lực qua các môn đẩy gậy, bơi lội, võ cổ truyền...
- Tổ chức giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em dưới nhiều hình thức đa dạng, tích hợp nhiều hoạt động, nhằm tạo cho trẻ em sự hứng thú tham gia.
- Tổ chức nhiều hoạt động vận động, tập luyện và thi đấu thể dục, thể thao phù hợp trên cơ sở sự hứng thú, phát huy tính tự giác, khả năng tự học, tự rèn luyện của học sinh, sinh viên.
- Đưa việc tổ chức tập thể dục thể dục giữa giờ thành hoạt động bắt buộc trong nội dung giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
2.3. Về công tác kiểm tra, đánh giá nội dung giáo dục phát triển thể chất, chương trình môn học Giáo dục thể chất
Thực hiện kiểm tra, đánh giá toàn diện công tác giáo dục thể chất đối với từng cấp học và trình độ đào tạo, trong đó chú trọng đánh giá về kỹ năng, năng lực vận động, thái độ, thói quen tập luyện thể dục, thể thao ở trong và ngoài nhà trường của học sinh.
3. Phát triển hoạt động thể thao trường học
- Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt động thể thao trường học theo hướng đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng địa phương, nhà trường, đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi và trình độ đào tạo của học sinh. Trong đó tăng cường hỗ trợ và có hình thức, phương pháp triển khai phù hợp đối với các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Củng cố, phát triển hệ thống thi đấu thể thao các cấp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương trong đó tập trung vào cấp trường; các giải thi đấu thể thao, các đại hội thể thao, hội thi, ngày hội thể thao kết hợp với sinh hoạt, giao lưu văn hóa đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của học sinh, sinh viên, đồng thời góp phần phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo những học sinh có năng khiếu thể thao bổ sung cho lực lượng vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống thi đấu các giải thể thao học sinh các cấp của tỉnh, trong đó Hội khoẻ Phù Đổng cấp trường được tổ chức hàng năm, Hội khoẻ Phù Đổng cấp huyện và cấp tỉnh tổ chức 2 năm/lần; Hội thảo học sinh hè cấp huyện, cấp tỉnh tổ chức 2 năm/lần xen kẽ giữa các năm không tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng; tổ chức Đại hội thể dục thể thao 4 năm/lần cho cán bộ giáo viên, sinh viên các trường cao đẳng, trong đó đưa vào nội tổ chức thi đấu các môn thể thao thế mạnh và các môn thể thao trọng điểm theo Đề án phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh.
- Tổ chức các lớp năng khiếu thể thao trong trường phổ thông ở một số môn thể thao không đào tạo trong trường Năng khiếu thể dục thể thao của tỉnh, nhằm chuẩn bị nguồn cho Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc năm 2020. Chú trọng mở các lớp năng khiếu thể thao trong trường phổ thông đối với các môn thế mạnh và các môn thể thao trọng điểm theo Đề án Phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh.
- Phát triển các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trong trường học, đảm bảo mỗi trường có ít nhất 01 câu lạc bộ thể thao và duy trì hoạt động thường xuyên; chú trọng đa dạng hoá các môn thể thao, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động thể thao ngoại khoá.
- Tổ chức việc phổ cập dạy và học bơi trong các trường phổ thông và từng bước triển khai trong các cơ sở giáo dục mầm non, chú trọng các địa phương có nhiều sông, hồ, kênh, rạch... theo Đề án Phổ cập bơi phòng, chống đuối nước cho trẻ em trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020.
- Phối hợp môn phái võ cổ truyền Nam Huỳnh Đạo thành phố Hồ Chí Minh và Liên đoàn Võ cổ truyền Bến Tre từng bước tổ chức việc dạy và học võ thuật cổ truyền Việt Nam trong các nhà trường, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng cấp học và trình độ đào tạo.
4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học
- Dành phần ngân sách nhất định để đầu tư mở rộng quỹ đất theo chuẩn quy định, đầu tư sân chơi, bãi tập, đường chạy, nhà đa năng (điều chỉnh diện tích, độ cao nhà đa năng đủ chuẩn tổ chức sân bóng rổ, bóng chuyền); tăng cường trang thiết bị dạy học đảm bảo an toàn, thiết thực, hiệu quả. Trong đó, quan tâm trang bị đồ chơi ngoài trời gắn với các mô hình vận động thể chất cho trẻ em mầm non chú trọng tạo điều kiện hỗ trợ các trường tại địa bàn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Từng bước đầu tư xây dựng phòng học Giáo dục thể chất, hệ thống sân chơi, trang thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ em trong các trường mầm non.
- Đầu tư xây dựng hệ thống sân tập, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và từng bước đầu tư xây dựng nhà tập đa năng cho các trường phổ thông ở những nơi có điều kiện.
- Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao do ngành thể dục, thể thao quản lý trong công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học tại địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học.
- Các cơ sở giáo dục và đào tạo cân đối kinh phí gắn với vận động phụ huynh, xã hội trong việc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình phục vụ hoạt động giáo dục thể chất, thể thao đáp ứng yêu cầu dạy và học an toàn, hiệu quả.
5. Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao bảo đảm đủ về số lượng và đạt tiêu chuẩn quy định
- Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp dạy học cho đội ngũ giáo viên thể dục trong nhà trường. Chú trọng tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các môn tự chọn; phấn đấu đến năm 2020, có 80% giáo viên giáo dục thể chất ở các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông có kỹ năng hướng dẫn bơi.
- Đổi mới hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn; tăng cường công tác sinh hoạt chuyên môn liên trường nhằm tạo điều kiện cho giáo viên giáo dục thể chất các trường, nhất là các trường có quy mô nhỏ được giao lưu học hỏi kinh nghiệm giảng dạy và kinh nghiệm tổ chức các hoạt động thể thao trường học.
- Đối với bậc học mầm non và cấp tiểu học: Tăng cường các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên chưa đạt chuẩn; sắp xếp, bố trí 100% giáo viên chuyên trách công tác giáo dục thể chất ở các trường tiểu học.
6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách; đẩy mạnh xã hội hoá
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý thực sự thuận lợi cho phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường, học, trong đó chú trọng chế độ, chính sách đối với giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao; cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục công lập; chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai, khuyến khích thu hút các nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, hỗ trợ đào tạo và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá.
1. Giai đoạn 2018 - 2020
- Ngân sách địa phương và nguồn vốn sử dụng lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan khác gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho đổi mới chương trình giáo dục mầm non và phổ thông.
- Nguồn vốn này chủ yếu sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học môn Giáo dục thể chất; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất.
2. Giai đoạn 2021 - 2025
Ngân sách địa phương và nguồn vốn sử dụng lồng ghép: Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao; tiếp tục thực hiện lồng ghép việc sử dụng vốn với các chương trình, đề án liên quan khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ giáo dục phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh nhà.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và thực hiện các kế hoạch về nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong trường học và Hội khỏe Phù Đổng. Tham mưu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển cơ sở vật chất thể dục thể thao trường học; thực hiện tốt chương trình phổ cập bơi cho học sinh; đẩy mạnh triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.
- Chỉ đạo các đơn vị trường học xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các mục tiêu và giải pháp Kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức kiểm, tra, giám sát, đánh giá và định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Chỉ đạo các địa phương phối hợp với ngành giáo dục trong việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị do ngành thể dục, thể thao quản lý.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, chương trình cập nhật kiến thức kỹ năng giáo dục thể chất và kỹ năng tổ chức ngoại khoá; tổ chức thi đấu và các hoạt động khác liên quan đến giáo dục thể chất và thể thao trường học. Trong đó chú trọng việc thành lập và phát triển trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao trên địa bàn; công tác tổ chức các giải thi đấu thể dục, thể thao và Hội khỏe Phù Đổng; việc triển khai Đề án phổ cấp bơi của tỉnh giai đoạn 2013 - 2020; việc sử dụng các công trình, trang thiết bị thể dục, thể thao của tỉnh...
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành có liên quan bố trí kinh phí chi thường xuyên, nguồn vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch và các chương trình, đề án khác có nội dung liên quan, lồng ghép Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; bố trí kinh phí, quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tại địa phương; huy động mọi nguồn lực và đẩy mạnh xã hội hoá phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để triển khai thực hiện.
- Lồng ghép nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học trên địa bàn trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành giáo dục, ngành thể dục, thể thao và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn kinh phí hỗ trợ của ngân sách cho phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Chỉ đạo ngành giáo dục phối hợp với ngành thể dục, thể thao để khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao tại địa phương trong phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
5. Các sở, ngành khác và các tổ chức chính trị xã hội
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2017 về phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025 đối với các trường trung cấp, cao đẳng thuộc Thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 167/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025
- 3Kế hoạch 734/KH-UBND năm 2017 về triển khai Đề án "Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4Kế hoạch 2046/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025
- 6Kế hoạch 8152/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án "Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 8Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025
- 9Kế hoạch 2106/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 10Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 về tiếp tục thực hiện Quyết định 1076/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 1Quyết định 1076/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2017 về phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025 đối với các trường trung cấp, cao đẳng thuộc Thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 167/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025
- 4Kế hoạch 734/KH-UBND năm 2017 về triển khai Đề án "Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Kế hoạch 2046/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025
- 7Kế hoạch 8152/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án "Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025
- 10Kế hoạch 2106/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 về tiếp tục thực hiện Quyết định 1076/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Kế hoạch 5057/KH-UBND năm 2018 về phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2018-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 5057/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Hữu Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra