- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 3Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/KH-UBND | Nam Định, ngày 02 tháng 06 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20/11/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TỪ NĂM 2015 - 2021
Thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (Nghị định 108/2014/NĐ-CP) và Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện tinh giản biên chế từ năm 2015 đến hết năm 2021 như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập nhỏ gọn, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước.
Bố trí đúng người, đúng việc theo vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực; từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức viên chức, đáp ứng yêu cầu cải cách chế độ công vụ, công chức.
2. Yêu cầu
Đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị xã hội trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
Quá trình thực hiện phải công khai, dân chủ công bằng không làm ảnh hưởng đến tư tưởng, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức.
Đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách. Không áp dụng chính sách tinh giản biên chế đối với những người vì lý do cá nhân hoặc không thuộc đối tượng tinh giản biên chế xin được vận dụng chính sách tinh giản biên chế.
Việc chi trả chế độ chính sách cho các đối tượng tinh giảm biên chế phải kịp thời, đầy đủ và đúng quy định.
Đến năm 2021, mỗi đơn vị phải giảm được ít nhất 10% biên chế (tính theo số biên chế đã giao cho các đơn vị trong năm 2015).
II. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Đối tượng áp dụng và các trường hợp tinh giản biên chế là những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý, bao gồm:
- Cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
- Chủ tịch Công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên trong các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do UBND tỉnh hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội của tỉnh làm chủ sở hữu (không bao gồm các đối tượng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động).
- Cán bộ, công chức được cử làm đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước.
- Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.
2. Chưa áp dụng tinh giảm biên chế đối với những trường hợp
- Đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản và đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
- Đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Chính sách tinh giảm biên chế
3.1. Chính sách về hưu trước tuổi.
3.2. Chính sách đối với những người thuộc đối tượng tinh giảm biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
3.3. Chính sách đối với những người thôi việc, gồm:
- Chính sách thôi việc ngay.
- Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề.
3.4. Chính sách đối với những người thôi giữ các chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp lại tổ chức.
4. Phương pháp tính toán các chính sách và nguồn kinh phí: Thực hiện theo hướng dẫn tại chương II, III của Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC .
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, tổ chức Hội được giao biên chế, Công ty Nhà nước làm chủ sở hữu (gọi chung là đơn vị)
1.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 108/2014/NĐ-CP , Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC và Kế hoạch của UBND tỉnh về chính sách tinh giản biên chế đến cán bộ, công chức, viên chức, lao động thuộc quyền quản lý.
1.2. Rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; nhiệm vụ cần phân cấp quản lý cho cấp dưới, địa phương hoặc giao cho tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận.
1.3. Sắp xếp lại các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, mỗi biên chế được giao nhiều việc, gắn với việc cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính.
Đối với các trường tiểu học, trung học cơ sở có dưới 12 lớp học, Chủ tịch UBND huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn lập đề án sáp nhập, hợp nhất, sắp xếp cán bộ, giáo viên để đảm bảo chất lượng giáo dục trên địa bàn.
1.4. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, lao động
- Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm.
- Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức gắn với đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức khỏe của từng người.
- Lựa chọn những cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất để giữ lại làm việc ổn định, lâu dài.
- Xác định và lập danh sách số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng cần tinh giản biên chế để xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế theo quy định.
1.5. Xây dựng Đề án tinh giản biên chế từng năm gửi Sở Nội vụ trước ngày 01 tháng 4 hàng năm để thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trường hợp có thay đổi Đề án đã được phê duyệt, thì đơn vị phải có văn bản giải trình, thuyết minh cụ thể gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1.6. Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế (thực hiện đồng thời với việc thực hiện nhiệm vụ tại mục 1.5 nêu trên) gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính thẩm định, cụ thể:
a) Danh sách đối tượng tinh giản biên chế gồm:
Biểu số 1a, 1b, 1c, 1d, biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ của đối tượng tinh giảm biên chế, bao gồm:
- Bản photo sổ BHXH và tờ rời sổ BHXH để làm căn cứ xác định thời gian được hưởng trợ cấp.
- Bản photo quyết định lương của 5 năm cuối trước khi tinh giảm biên chế.
- Phiếu đánh giá cán bộ, công chức (đối với các đối tượng không hoàn thành nhiệm vụ được giao) trong 2 năm liền kề trước khi tinh giản biên chế.
- Bản photo văn bằng nếu thuộc đối tượng chưa đạt trình độ đào tạo theo chuẩn chuyên môn nghiệp vụ
- Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
c) Thời gian nộp hồ sơ, mỗi năm 02 đợt:
- Đợt 06 tháng đầu năm: Nộp trước ngày 01/10 của năm trước liền kề;
- Đợt 06 tháng cuối năm: Nộp trước ngày 01/4 hàng năm.
Riêng năm 2015 Đề án tinh giản biên chế và danh sách tinh giản biên chế nộp trước ngày 30/6/2015.
1.7. Thanh toán chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp cho đối tượng tinh giản biên chế trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí.
1.8. Định kỳ vào ngày 15/11 hàng năm tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của đơn vị mình theo biểu số 3, biểu số 4 kèm theo Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BTC-BNV gửi Sở Nội vụ để tổng hợp giúp UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ.
2.1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo đúng quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP , Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC và Kế hoạch của UBND tỉnh về chính sách tinh giản biên chế.
2.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
- Thẩm định Đề án tinh giản biên chế; phương án, danh sách các đối tượng tinh giản biên chế, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các đơn vị trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính theo quy định.
2.3. Thông báo danh sách đối tượng và kinh phí tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến các đơn vị.
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ tại mục 2.2 nêu trên.
- Cấp phát kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện tinh giản biên chế theo phương án đã được duyệt.
- Hướng dẫn việc quyết toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị.
- Tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế với Trung ương theo quy định.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Căn cứ vào hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố tổ chức tiếp nhận hồ sơ của đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ; in tờ rời sổ bảo hiểm xã hội; tính thời gian công tác đến thời điểm thực hiện Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
5. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Hướng dẫn, đôn đốc, thẩm định trình phê duyệt Đề án tinh giản biên chế và tổng hợp đối tượng tinh giản biên chế của các cơ quan Đảng, Đoàn thể trong tỉnh.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đúng đối tượng và đúng với các quy định của nhà nước.
Chính sách tinh giản biên chế là một chủ trương lớn của Đảng và Chính phủ, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; do vậy, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố phải trực tiếp chỉ đạo thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu của việc tinh giản biên chế; đồng thời đảm bảo công khai, dân chủ, đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách. Cơ quan, đơn vị nào giải quyết sai đối tượng, sai chế độ chính sách tinh giản biên chế thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc các đơn vị tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ và Sở Tài chính) để xem xét giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2015 rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Kế hoạch 1322/KH-UBND năm 2015 thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP giai đoạn 2015 -2021 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 5Kế hoạch 2059/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Kế hoạch 62/KH-UBND 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Cà Mau ban hành
- 8Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 3Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2015 rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Kế hoạch 1322/KH-UBND năm 2015 thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP giai đoạn 2015 -2021 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 9Kế hoạch 2059/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 10Kế hoạch 62/KH-UBND 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Cà Mau ban hành
- 12Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế từ năm 2015 - 2021 do tỉnh Nam Định ban hành
- Số hiệu: 47/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 02/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Đoàn Hồng Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định