- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1036/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh Bình Dương
- 5Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4685/KH-UBND | Bình Dương, ngày 28 tháng 12 năm 2015 |
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch công tác cải cách hành chính năm 2016, với các nội dung như sau:
1. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2016 - 2020.
2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hiện đại cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp xã.
3. Bảo đảm các văn bản quy định pháp luật được ban hành đúng quy trình và triển khai thực hiện nghiêm túc; tổ chức bộ máy được sắp xếp theo hướng tinh gọn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
4. Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh; sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Tiếp tục tập trung rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính khả thi khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính;
- Triển khai đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND) tỉnh và Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh năm 2016;
- Tăng cường các biện pháp nhằm thực hiện hiệu quả trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản của UBND tỉnh theo quy định về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện tự kiểm tra các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành; kiểm tra theo thẩm quyền văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành. Thực hiện đầy đủ quy trình, thủ tục nghiệp vụ và công tác phối hợp trong việc phát hiện, đề nghị xử lý hoặc kịp thời bổ sung, sửa đổi, thay thế các văn bản được ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Thực hiện công tác kiểm soát văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trước khi ban hành và kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
- Tổ chức rà soát, cập nhật thủ tục hành chính; sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp;
- Thực hiện rà soát, thống kê, đánh giá thực trạng thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước các cấp, thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn của địa phương. Xác định rõ những thủ tục cần thiết, quy trình thực hiện hợp lý, đồng thời đề xuất cải tiến, đơn giản hóa những thủ tục, quy định, giấy tờ không cần thiết để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp;
- Thực hiện có hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ. Công khai trên Cổng thông tin điện tử và Trang thông hành chính của tỉnh, Trang tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương việc tiếp nhận, xử lý, trả lời các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính.
2.2. Tiếp tục nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
- Tập trung rà soát, bổ sung các thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND cấp huyện, cấp xã;
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình thí điểm Trung tâm hành chính công cấp tỉnh; hoàn thành và đưa vào hoạt động Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại 9/9 huyện, thị xã, thành phố; triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung, yêu cầu theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Thực hiện kết nối hoàn chỉnh phần mềm một cửa, một cửa liên thông với các phần mềm chuyên ngành hiện có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính như: Đất đai, Nhà ở, Đăng ký kinh doanh, Thuế, Bảo hiểm xã hội...
2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
- Triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3,4 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
- Thực hiện công khai 100% thủ tục hành chính đã công bố tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trên cổng thông tin điện tử, trang tin hành chính công, trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương về quy trình, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, thời gian giải quyết và phí - lệ phí theo quy định để người dân và doanh nghiệp nắm bắt, thực hiện;
- Triển khai các dịch vụ hỗ trợ người dân và doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin hành chính công, hệ thống bưu chính, tổng đài 8283 và tin nhắn SMS ở các khâu: nhận, trả hồ sơ theo địa chỉ; tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ; tra cứu thủ tục hành chính; gửi thông báo, thư xin lỗi liên quan đến giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính...
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo đúng quy định của Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập để nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng dịch vụ công, nhất là trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế...;
- Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các quy định về phân cấp của UBND tỉnh; đẩy mạnh thực hiện phân cấp quản lý trên các lĩnh vực nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và chủ động nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của từng cơ quan, đơn vị;
- Triển khai thực hiện Đề án xác định vị trí việc làm sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt; bố trí công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
4.1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức tốt kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, xét tuyển viên chức theo nguyên tắc cạnh tranh, công khai, công bằng;
- Tổ chức triển khai thi tuyển các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương cấp sở, ban, ngành và ban, chi cục thuộc Sở theo đề án đã phê duyệt;
- Xây dựng và triển khai Đề án tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
4.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kỹ năng giao tiếp công sở; nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, sự tận tụy trong giải quyết công việc của cán bộ, công chức, nhất là cán bộ cấp cơ sở; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng gắn với giáo dục tinh thần trách nhiệm, đạo đức, tác phong, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ các chương trình, đề án về đào tạo phát triển nguồn nhân lực; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã;
- Đảo đảm cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng đủ chuẩn trước khi bổ nhiệm vào ngạch, bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý; 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tham mưu, quản lý có trình độ đại học trở lên, trong đó có 10% đạt trình độ sau đại học; tiếp tục tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh và hoàn thiện các cơ chế tài chính; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính; tất cả các cơ quan, đơn vị hành chính trong tỉnh xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, thường xuyên rà soát, điều chỉnh cho phù hợp và thực hiện chi tiêu đúng theo quy định của Nhà nước;
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước của tỉnh; đổi mới, sắp xếp lại hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, tăng cường cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, các tổ chức Khoa học và Công nghệ công lập, cơ quan hành chính nhà nước;
- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên các lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, cơ sở hạ tầng đô thị…;
- Tích cực, chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công, chính sách an sinh xã hội theo quy định của Trung ương, gắn với thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước;
- Thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng, nội dung của Cổng thông tin điện tử và Trang thông tin hành chính công của tỉnh; nâng cấp hạ tầng thông tin để đẩy nhanh quá trình xây dựng chính quyền điện tử;
- Đảm bảo 100% sở, ban, ngành, huyện, thị, thành phố và xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh được kết nối mạng diện rộng phục vụ quy trình xử lý công việc của từng cơ quan, giữa các cơ quan hành chính nhà nước và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân; trên 90% cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử để trao đổi, giải quyết công việc;
- Thường xuyên cập nhật thủ tục hành chính trên Trang thông tin hành, chính công của tỉnh và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 theo lộ trình được quy định tại Quyết định số 3282/QĐ-UBND ngày 02/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Triển khai ứng dụng chữ ký số theo Kế hoạch được ban hành kèm theo Quyết định số 2173/QĐ-UBND ngày 09/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 hoặc TCVN ISO 9001:2015 trong các cơ quan nhà nước, từng bước chuẩn hóa các thủ tục hành chính theo quy trình ISO để kịp thời quản lý và đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức. Đảm bảo 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng, duy trì, mở rộng và cải tiến áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 hoặc TCVN ISO 9001:2015; khuyến khích Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 hoặc TCVN ISO 9001:2015 (theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 2 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 và tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020; kịp thời ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh. Tổ chức điều tra xã hội học xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính, trọng tâm là tuyên truyền các nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020; tiếp tục duy trì chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, cách làm hay, sáng tạo trong công tác cải cách hành chính trên Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương và các phương tiện thông tin đại chúng khác;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính, kịp thời chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện.
Kinh phí thực hiện các Chương trình, Dự án, Đề án, Kế hoạch cải cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách năm 2016 theo phân cấp hiện hành. Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách theo quy định để triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính.
IV. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016 (Có phụ lục kèm theo)
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 của tỉnh để triển khai xây dựng kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) trong quý I/2016. Trong phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ được phân công, tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung công tác cải cách hành chính theo kế hoạch; đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Sở Nội vụ:
- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ và của tỉnh; đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cải cách hành chính;
- Chủ trì, triển khai thực hiện tốt các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và cơ quan thông tin báo chí tăng cường công tác tuyên truyền về kết quả thực hiện cải cách hành chính của tỉnh và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương; chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2015 của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Đồng thời, tổng hợp, xây dựng báo cáo cải cách hành chính của tỉnh định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc báo cáo chuyên đề, đột xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Chính phủ, Bộ Nội vụ;
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tư pháp:
- Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể chế; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; hoàn thiện quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Chủ trì triển khai cải cách thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi thủ tục hành chính; hướng dẫn rà soát thủ tục hành chính và trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc thực hiện các quyết định đã công bố;
- Triển khai thực hiện Quy chế phối hợp kiểm soát và công bố công khai thủ tục hành chính và Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
- Tiếp tục cập nhật, công bố công khai Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành và Bộ thủ tục hành chính chung cấp huyện, cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương và các sở, ban, ngành, địa phương triển khai tốt công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì tham mưu thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, triển khai nâng cấp hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin đảm bảo đáp ứng tốt cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước năm 2016;
- Phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy nhanh tiến độ về đầu tư mua sắm các trang thiết bị phục vụ Bộ phận một cửa, một cửa liên thông hiện đại để đáp ứng yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp;
- Hoàn thiện và vận hành Cổng thông tin điện tử của tỉnh, đảm bảo cung cấp công khai, minh bạch về thông tin và là cầu nối giữa các cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lựa chọn một số thủ tục hành chính để cung cấp trên môi trường mạng mức độ 3, 4 theo lộ trình;
- Triển khai chữ ký số chuyên dùng, mở rộng ra nhiều đối tượng, xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số tạo tiền đề cho xây dựng chính quyền điện tử trong thời gian tới;
- Triển khai kết nối mạng diện rộng đến các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống mạng, cơ sở dữ liệu; xây dựng các quy định, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống mạng; có kế hoạch ứng phó với các sự cố xảy ra trong hệ thống thông tin của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan báo chí, Đài Phát Thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
5. Sở Tài chính:
- Chủ trì tham mưu thực hiện các nội dung về cải cách tài chính công; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc lập dự toán ngân sách, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính đảm bảo theo quy định;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu bố trí kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ tại Bộ phận một cửa hiện đại cấp huyện, nâng cấp Bộ phận một cửa cấp xã.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh và đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học, công nghệ;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 hoặc TCVN ISO 9001:2015 theo Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 hoặc TCVN ISO 9001:2015 được triển khai trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bố kinh phí từ ngân sách cho các đề án, dự án về cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất giải pháp nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); thực hiện tốt các quy định có liên quan đến việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin và tham gia đóng góp ý kiến về quy định, chính sách của Nhà nước, của tỉnh (liên quan đến doanh nghiệp).
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất giải pháp góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); trong đó chú trọng đến việc nâng cao Chỉ số thành phần PCI về tiếp cận đất đai và chi phí thời gian;
- Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn thống nhất, đôn đốc việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo thời gian theo quy định.
9. Sở Xây dựng:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất giải pháp góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); trong đó chú trọng đến việc nâng cao Chỉ số thành phần PCI về chi phí thời gian; phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc triển khai xây dựng và nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước;
- Triển khai thực hiện tốt phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng và báo cáo định kỳ hàng năm tình hình thực hiện các nội dung phân cấp về Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì, triển khai thực hiện việc nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công của ngành; thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ công theo quy định của Bộ chủ quản.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tiếp tục chủ trì và vận hành hệ thống thông tin thị trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm, hội chợ việc làm…;
- Nghiên cứu, khảo sát để dự báo, đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, các lĩnh vực: y tế, giáo dục, công nghệ thông tin,
- Tiếp tục thực hiện các chương trình thu hút giảng viên và giáo viên có trình độ chuyên môn, năng lực phù hợp về giảng dạy cho các trường và cơ sở nghề, cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong toàn tỉnh.
12. Các cơ quan: Cục Thuế, Cục Hải quan, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh
Chủ trì thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính của ngành nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương, Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương:
Tiếp tục duy trì các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về cải cách hành chính; kịp thời thông tin đến người dân, tổ chức về các quy định mới của Nhà nước, của tỉnh, đặc biệt là các quy định về thủ tục hành chính; tuyên truyền, nêu gương các điển hình tiêu biểu, những mô hình, cách làm hay trong thực hiện cải cách hành chính để nhân rộng hiệu quả trong toàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở Tư pháp rà soát Bộ thủ tục hành chính dùng chung cho cấp huyện, đề xuất bãi bỏ những thủ tục không phát sinh hồ sơ, sửa đổi, bổ sung những thủ tục hành chính có thay đổi về căn cứ pháp lý, thành phần hồ sơ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành bộ thủ tục mới đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế từng địa phương;
- Chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng về cải cách hành chính trong nhân dân và cán bộ, công chức. Công khai số điện thoại đường dây nóng, hộp thư góp ý tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và phối hợp với Sở Tư pháp để kịp thời tiếp nhận, giải quyết những phản ánh, kiến nghị của cá nhân và tổ chức trong thực hiện thủ tục hành chính.
- Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1036/QĐ-UBND ngày 08/5/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục triển khai đầu tư mua sắm trang thiết bị tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện kết nối mạng diện rộng đến các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn. Đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu cung cấp thông tin pháp lý và dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo lộ trình;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và triển khai kế hoạch cải cách hành chính; đảm bảo 100% thủ tục hành chính theo quy định được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; rà soát sửa đổi, bổ sung để trình cấp có thẩm quyền công bố Bộ thủ tục hành chính cấp xã cho phù hợp. Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 hoặc TCVN ISO 9001:2015 tại các phòng, ban chuyên môn; khuyến khích Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 hoặc TCVN ISO 9001:2015 (theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 2 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
Trên đây là Kế hoạch công tác cải cách hành chính tỉnh Bình Dương năm 2016. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch số 4685/KH-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Bình Dương)
Nhiệm vụ chung | Nhiệm vụ cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
I. Cải cách thể chế | 1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật | Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 | Sở Tư pháp. | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý IV/2015 |
|
2. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật | Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý IV/2015 |
| |
3. Kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật | Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý I/2016 |
| |
II. Cải cách thủ tục hành chính | 1. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2016 | Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2016 | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý IV/2015 |
|
2. Cập nhật, công bố công khai thủ tục hành chính. | Quyết định ban hành Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, Bộ thủ tục hành chính chung cấp huyện, cấp xã của UBND tỉnh | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Năm 2016 |
| |
3. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện | Đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện | UBND cấp huyện | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ | Năm 2016 |
| |
4. Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính | Văn bản trả lời kiến nghị của cá nhân, tổ chức | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Năm 2016 |
| |
III. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước | 1. Rà soát, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện khi có hướng dẫn cụ thể của các bộ, ngành Trung ương | Quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành UBND cấp huyện | Năm 2016 |
|
2. Tiếp tục tổ chức sắp xếp các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành | Quyết định tổ chức, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, ban, ngành | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Năm 2016 |
| |
3. Tiếp tục phân cấp quản lý nhà nước | Quyết định phân cấp quản lý do UBND tỉnh ban hành | Các Sở, ban, ngành | Sở Nội vụ | Năm 2016 |
| |
IV. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức | 1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức | Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do UBND tỉnh ban hành | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý IV/2015 |
|
2. Mở các lớp tập huấn công tác cải cách hành chính, kỹ năng cải cách hành chính | Tổ chức các lớp tập huấn | Sở Nội vụ |
| Năm 2016 |
| |
3. Tổ chức kỳ thi tuyển công chức | Kế hoạch thi tuyển công chức năm 2016 | Sở Nội vụ |
| Quý I-II/2016 |
| |
4. Tổ chức triển khai Đề án vị trí việc làm sau khi được phê duyệt | Kế hoạch triển khai | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2016 |
| |
5. Triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ- CP của Chính phủ | Đề án tinh giản biên chế và Kế hoạch, văn bản chỉ đạo triển khai | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý I-II/ 2016 |
| |
V. Cải cách tài chính công | Tiếp tục rà soát, phân loại các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ | Phân loại các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo một phần hoặc tự chủ hoàn toàn kinh phí hoạt động | Sở Tài chính | Sở Nội vụ, Các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2016 |
|
VI. Hiện đại hóa hành chính | 1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước | Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin năm 2016 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý IV/2015 |
|
2. Tiếp tục đầu tư Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hiện đại cấp huyện | Phần mềm Một cửa, trang thiết bị tra cứu thủ tục hành chính ... | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành | Năm 2016 |
| |
3. Ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan hành chính nhà nước | Triển khai ứng dụng chữ ký số trong cơ quan hành chính nhà nước | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành | Năm 2016 |
| |
4. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 | Kế hoạch triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Năm 2016 |
| |
VII. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính | 1. Xác định “Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh 2015” | Báo cáo tự đánh giá chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính 2015 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý I/2016 |
|
2. Xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp sở, cấp huyện và cấp xã | Kết quả Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý II/2016 |
| |
3. Điều tra xã hội học xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp sở, cấp huyện và cấp xã | Kết quả điều tra xã hội học | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý II/2016 |
| |
4. Kiểm tra công tác cải cách hành chính | Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Quý I/2016 |
| |
5. Tuyên truyền về cải cách hành chính | Chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng | Sở Nội vụ; Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương; Báo Bình Dương; Cổng thông tin điện tử tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Năm 2016 |
|
- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1036/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh Bình Dương
- 8Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 9Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 tăng cường công tác cải cách hành chính do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12Quyết định 547/QĐ-UBND Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2016 của tỉnh Cà Mau
- 13Kế hoạch 20/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính và công vụ năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Kế hoạch 4685/KH-UBND về công tác cải cách hành chính năm 2016 do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 4685/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Thanh Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định