- 1Quyết định 693/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Quy định Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 3Kế hoạch 2528/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4650/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 16 tháng 11 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 1137/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2836/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
1. Quan điểm:
- Tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm hàng hóa, nhất là các sản phẩm lợi thế và sẽ có lợi thế xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế so sánh hiện có; đồng thời, tạo ra lợi thế so sánh mới dựa trên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao và các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Phù hợp với quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và phù hợp với các cam kết quốc tế; đồng thời, tận dụng được lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do Việt Nam tham gia.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia; trong đó, doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách, hiệp hội ngành hàng đóng vai trò hỗ trợ và liên kết các doanh nghiệp hội viên.
2. Mục tiêu:
a) Đến năm 2020:
- Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng của các mặt hàng đang có lợi thế xuất khẩu; tăng dần tỷ trọng xuất khẩu nông, thủy sản vào thị trường các nền kinh tế phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc...
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2016 - 2020 bình quân 2,84%/năm; đến năm 2020 đạt giá trị khoảng 380 triệu USD.
b) Đến năm 2030:
- Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng cho các mặt hàng sẽ có lợi thế xuất khẩu.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 10%/năm giai đoạn 2021-2030; đến năm 2030, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt khoảng 01 tỷ USD.
II. CÁC MẶT HÀNG ƯU TIÊN TẬP TRUNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1. Các mặt hàng đang có lợi thế xuất khẩu của tỉnh:
a) Nhóm hàng nông sản, thủy sản: bao gồm hàng thủy sản, mủ cao su, thanh long, nhân hạt điều;
b) Nhóm hàng công nghiệp: hàng may mặc, giày dép, đồ gỗ.
2. Các mặt hàng sẽ có lợi thế xuất khẩu của tỉnh:
a) Nhóm hàng nông sản, thủy sản: mủ trôm;
b) Nhóm hàng công nghiệp: nguyên phụ liệu hàng may mặc (dây khóa kéo,…), các sản phẩm chế biến từ sa khoáng titan.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
Căn cứ những giải pháp chủ yếu quy định tại Quyết định số 1137/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ và giải pháp cụ thể đối với các mặt hàng ưu tiên tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh đề ra trong Kế hoạch này; các sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực, địa bàn phụ trách tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Sở Công thương:
- Triển khai thực hiện Quyết định số 693/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; trong đó, tập trung đôn đốc, tạo điều kiện và hỗ trợ các chủ đầu tư trong công tác chuẩn bị đầu tư, đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp, các dự án sản xuất hàng xuất khẩu (như Nhà máy sản xuất dây khóa kéo, xí nghiệp may,…). Thu hút, hỗ trợ, tạo thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho các mặt hàng xuất khẩu và các ngành có tiềm năng xuất khẩu.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tư vấn và áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn vào sản xuất các sản phẩm xuất khẩu lợi thế từ chính sách khuyến công để nâng cao năng suất chất lượng và tăng sức cạnh tranh sản phẩm.
- Xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh, tập trung xúc tiến, quảng bá các hàng hóa có lợi thế xuất khẩu vào các thị trường xuất khẩu truyền thống, trọng điểm như: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc và các thị trường tiềm năng khác để mở ra các thị trường mới nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Cung cấp thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các nội dung trong Chương trình xúc tiến thương mại của quốc gia và của tỉnh để thực hiện các hoạt động xúc tiến, quảng bá, khảo sát thị trường, kết nối giao thương với các doanh nghiệp cả trong nước và nước ngoài. Tiếp tục triển khai Đề án phát triển các thị trường khu vực, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giúp doanh nghiệp kết nối với các hệ thống phân phối sản phẩm tại các thị trường trọng điểm đã định hướng.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến tình hình đàm phán, ký kết các hiệp định kinh tế - thương mại, các cơ hội, thách thức trong cam kết hội nhập… giúp doanh nghiệp nắm bắt, tận dụng cơ hội và giảm thiểu tác động tiêu cực từ các hiệp định thương mại tự do đối với các mặt hàng xuất khẩu. Thu thập thông tin về tình hình, nhu cầu thị trường, các rào cản kỹ thuật trong thương mại,… để phổ biến đến Hiệp hội và các doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các Hội nghị gặp mặt Tham tán Thương mại Việt Nam ở nước ngoài (tổ chức tại Việt Nam), làm việc với đối tác nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam để tìm hiểu về thông tin thị trường, cơ hội xuất nhập khẩu. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài trong việc tiếp xúc, đàm phán với các đối tác ở nước ngoài, ứng phó, xử lý các vấn đề liên quan đến rào cản thương mại cũng như các vướng mắc phát sinh trong quan hệ giao thương với các doanh nghiệp nước ngoài.
- Triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020, Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp ngành công thương giai đoạn 2016-2020
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tổ chức sản xuất theo hướng phát triển bền vững, chú trọng phát triển các vùng sản xuất nông, thủy sản hàng hóa tập trung theo quy hoạch, gắn với ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất tiên tiến trong các khâu (sản xuất, khai thác, bảo quản, chế biến, đóng gói) nhằm tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
- Tăng cường công tác quản lý về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với các mặt hàng nông, thủy sản có lợi thế xuất khẩu từ khâu sản xuất, thu hoạch, vận chuyển, chế biến, đóng gói đến tiêu thụ; đảm bảo kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm, chất kích thích, chất tăng trọng,… trong toàn chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường, từng bước xây dựng thương hiệu hàng nông, thủy sản Bình Thuận. Tiếp tục khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến nông, thủy sản áp dụng quản lý chất lượng theo hệ thống (ISO, HACCP,…).
- Gắn kết doanh nghiệp xuất khẩu với người sản xuất và vùng nguyên liệu bằng việc đẩy mạnh xây dựng các mối liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ đối với các sản phẩm nông, thủy sản lợi thế của tỉnh; tiếp tục phát huy mô hình tổ liên kết, nhóm liên kết, Hợp tác xã sản xuất.
- Rà soát, cập nhật thông tin về tình hình đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác với các đối tác thương mại chủ yếu của Việt Nam trong lĩnh vực kiểm nghiệm, kiểm dịch và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các mặt hàng nông, thủy sản có lợi thế xuất khẩu của tỉnh để cung cấp đến các Hiệp hội, doanh nghiệp phối hợp phổ biến, tuyên truyền nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao nhận thức và chủ động ứng phó.
- Phối hợp kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư phát triển chế biến xuất khẩu, nhất là chế biến sản phẩm giá trị gia tăng (đồ hộp, hàng khô cao cấp, sản phẩm ăn nhanh) để tạo điều kiện gia tăng sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu;
phối hợp kêu gọi đầu tư xây dựng công trình trực tiếp phục vụ xuất khẩu các mặt hàng nông, thủy sản như: xây dựng cơ sở chiếu xạ, nhà máy xử lý nhiệt, các trung tâm mua bán, nhà máy đóng gói, chế biến, kho lạnh bảo quản,...
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 2528/KH-UBND, ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ liên kết với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng đang và sẽ có lợi thế xuất khẩu của tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trên đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh, nhất là các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện các biện pháp xây dựng và giữ vững thương hiệu, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh để phát triển bền vững một số mặt hàng đang và sẽ có lợi thế xuất khẩu của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020; Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 – 2020; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 – 2020.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tập trung hoàn thành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch dụng đất hàng năm cấp huyện; tham mưu các chính sách pháp luật đất đai nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận để đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục, hồ sơ về môi trường, đảm bảo trước khi đi vào hoạt động phải có các giải pháp, công trình, hệ thống xử lý chất thải, nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật cho phép; kiểm tra, giám sát chặt chẽ doanh nghiệp là các cơ sở sản xuất, đặc biệt các khu sản xuất tập trung có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao, ảnh hưởng đến khu dân cư thuộc các lĩnh vực như chế biến thủy hải sản, mủ cao su,…; giám sát quá trình khai thác titan, đảm bảo việc khai thác thực hiện đúng lộ trình đã được phê duyệt, đảm bảo tiến độ hoàn phục môi trường sau khi đóng cửa mỏ.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với địa phương và sở, ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, trong đó tập trung thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao. Ưu tiên mời gọi, lựa chọn những tập đoàn mạnh, nhà đầu tư có năng lực tham gia đầu tư.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường đối thoại, xem xét, giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh công tác thông tin dự báo cho doanh nghiệp về tình hình kinh tế, thị trường trong và ngoài nước để doanh nghiệp định hướng phát triển sản xuất kinh doanh cho phù hợp, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định phát triển sản xuất, kinh doanh.
6. Sở Giao thông vận tải:
- Phối hợp với Sở Tài chính, các địa phương và các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về cước vận tải và các loại phụ cước vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật nhằm công khai, minh bạch và giảm thiểu chi phí bất hợp lý cho doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh triển khai các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp, hướng dẫn các cơ sở đào tạo trong tỉnh xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những mặt hàng được ưu tiên nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Tổ chức tư vấn cho học sinh lớp 12 trong tỉnh về những mặt hàng được ưu tiên nâng cao năng lực cạnh tranh để học sinh chủ động lựa chọn những ngành, nghề đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trong tỉnh; chú ý tư vấn cho học sinh quan tâm đến những ngành, nghề đào tạo phục vụ tổng thể cho sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh hội nhập như: Kinh tế quốc tế, Kinh doanh quốc tế, Thương mại điện tử, Luật kinh tế.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, doanh nghiệp có liên quan tăng cường giáo dục nghề nghiệp nâng cao trình độ người lao động trực tiếp trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các mặt hàng ưu tiên tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh.
9. Sở Tài chính:
Trên cơ sở kinh phí kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán hàng năm của đơn vị xây dựng và khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí hàng năm cho đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
10. Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh Bình Thuận:
- Triển khai thực hiện các giải pháp, chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, góp phần hỗ trợ năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của tỉnh trên thị trường thế giới.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các cơ chế, chính sách tín dụng và dịch vụ ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận và thụ hưởng chính sách.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường công tác dịch vụ công trực tuyến.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục đơn giản hóa thủ tục vay vốn nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay và phù hợp với quy định của pháp luật, nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục triển khai cho vay đối với lĩnh vực xuất khẩu, nông nghiệp, các khách hàng sản xuất các mặt hàng đang và sẽ có lợi thế xuất khẩu của tỉnh và các chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Trung ương và địa phương.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn đẩy mạnh triển khai Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 – 2020 theo Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh.
11. Chi cục Hải quan Bình Thuận:
- Khai thác vận hành hiệu quả hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS và các chương trình vệ tinh hỗ trợ cho hoạt động nghiệp vụ theo phương thức quản lý hiện đại, tập trung; tích cực tham gia xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý; đẩy mạnh triển khai thực hiện thanh toán thuế, lệ phí hải quan bằng phương thức điện tử tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong nộp thuế, phí và lệ phí hải quan; triển khai dịch vụ công trực tuyến tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong tất cả hoạt động nghiệp vụ; thực hiện quản lý tuân thủ, khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ pháp luật giúp giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan và quản lý tốt doanh nghiệp trên địa bàn.
- Đẩy mạnh triển khai hoạt động kiểm tra sau thông quan trên cơ sở áp dụng mô hình quản lý tuân thủ, quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tiếp tục vận hành hiệu quả hệ thống E-manifest (hệ thống cảng biển một cửa quốc gia) nhằm rút ngắn thời gian thông quan, giảm thiểu giấy tờ cho các tàu nhập và xuất cảnh vào vùng biển Bình Thuận.
- Thực hiện tốt “Tuyên ngôn phục vụ khách hàng”; duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi nhiệm vụ, phòng chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ với phương châm hành động “Chuyên nghiệp – Minh bạch – Hiệu quả”.
- Duy trì tổ giải quyết vướng mắc tại đơn vị, phân công lãnh đạo và công chức chuyên trách làm công tác tiếp dân nhằm giải đáp nhanh các vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tiếp nhận thông tin phản ánh trên đường dây nóng của Tổng cục Hải quan qua tổng đài 19009299. Duy trì việc tư vấn thủ tục Hải quan trên Báo Bình Thuận (Chuyên mục Hải quan đồng hành với doanh nghiệp) và mục tư vấn thủ tục hải quan trên website của Cục Hải quan Đồng Nai.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện nội dung, nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2016-2020, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 2836/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa bàn và theo lĩnh vực quản lý, đẩy mạnh phát triển các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của địa phương; đề xuất cơ chế, chính sách và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu hàng hóa; kịp thời nắm bắt tình hình và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.
- Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh rà soát, bổ sung và điều chỉnh các chính sách ưu đãi đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại và phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển các sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu thị trường và phục vụ xuất khẩu.
- Tiếp tục kêu gọi và thu hút các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hệ thống thương mại dịch vụ; trong đó ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp đã có nhà đầu tư các ngành nghề, sản phẩm lợi thế; ưu tiên: may mặc xuất khẩu, chế biến xuất khẩu thanh long, sản xuất rượu thanh long, sản xuất phụ liệu may, đầu tư các nhà máy chiếu xạ thanh long, sản xuất nước ép thanh long,...
- Phối hợp vận động các doanh nghiệp tham gia Chương trình Xúc tiến thương mại, xây dựng và quảng bá thương hiệu hàng hóa xuất khẩu, nhất là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của địa phương; xây dựng và phát triển thương hiệu các mặt hàng mới.
- Thực hiện tốt kế hoạch cải cách hành chính, tập trung rà soát, hoàn thiện các chính sách và quy trình, đề xuất loại bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp với pháp luật hiện hành.
13. Các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng:
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp đề ra của Kế hoạch này.
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng trong việc tăng cường công tác thông tin về tình hình thị trường, giá cả…, thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp, tạo sự đoàn kết gắn bó chặt chẽ, vì lợi ích chung nhằm ổn định quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vận động các doanh nghiệp tham gia các chương trình Xúc tiến thương mại, tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao giá trị xuất khẩu hàng hóa của tỉnh.
IV. KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước; tự chủ của doanh nghiệp; các nguồn vốn tài trợ, hỗ trợ hợp pháp khác.
2. Căn cứ những nội dung cụ thể và giải pháp thực hiện được nêu trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch hoạt động hàng năm và lập dự toán nhu cầu kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11 hàng năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện đến Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công thương) để tổng hợp.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công thương) để điều chỉnh, bổ sung, bảo đảm kế hoạch được thực hiện có hiệu quả và đồng bộ./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 3041/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực có lợi thế cạnh tranh để tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- 2Quyết định 1398/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chủ yếu chế biến từ nông, lâm, thủy sản và các ngành dịch vụ xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 3Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 3178/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2018 về nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 651/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Quyết định 3041/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực có lợi thế cạnh tranh để tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- 2Quyết định 1398/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chủ yếu chế biến từ nông, lâm, thủy sản và các ngành dịch vụ xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 3Quyết định 693/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Quy định Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 5Kế hoạch 2528/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 1137/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 3178/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 9Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2018 về nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 651/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 4650/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 4650/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/11/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lương Văn Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định