Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 26 tháng 6 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN THÔNG BÁO SỐ 495-TB/TU NGÀY 28/3/2013 – KẾT LUẬN CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ KẾT QUẢ KIỂM TRA VIỆC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG CỦA NHÂN DÂN SAU KHI THỰC HIỆN CÔNG TÁC DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH
Triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời và có hiệu quả các nội dung chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 495-TB/TU ngày 28/3/2013 về kết quả kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện ổn định đời sống của nhân dân sau khi thực hiện công tác di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang.
II. YÊU CẦU
1. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các nội dung và cơ chế chính sách thực hiện Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, đảm bảo theo đúng quy định tại Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg ngày 12/01/2007 và Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và cụ thể đến từng khu, điểm tái định cư, để nhân dân hiểu rõ những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện và đồng tình, ủng hộ, tích cực tham gia các giải pháp thực hiện điều chinh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang.
2. Giám đốc Ban Di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trường các ngành, đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo, phân công cán bộ có chuyên môn, năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao về công tác di dân, tái định cư và chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung theo Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung đầu tư, hỗ trợ tạo quỹ đất để giao bổ sung đất ở, đất sản xuất cho các hộ tái định cư theo quy định, phù hợp với thực tế của địa phương.
2. Tăng cường quản lý đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng đảm bảo chất lượng, tiến độ. Đẩy nhanh công tác kiểm toán, quyết toán các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ theo Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg, hoàn thành quyết toán trong năm 2013; những công trình chưa đủ điều kiện quyết toán, khẩn trương làm rõ nguyên nhân, có biện pháp kiên quyết xử lý dứt điểm, đúng quy định.
3. Tập trung làm tốt công tác đào tạo nghề, chuyển đổi cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho lao động thuộc các hộ dân tái định cư đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
4. Củng cố, kiện toàn Ban Di dân, tái định cư tỉnh và Ban Di dân, tái định cư huyvện, thành phố đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả các công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đến nhân dân về mục đích, ý nghĩa việc tiếp tục thực hiện Chương trình di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang, nhằm nâng cao nhận thức, tăng cường mối đoàn kết trong cộng đồng nhân dân các khu tái định cư, hỗ trợ nhân dân tái định cư ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
6. Tích cực, chủ động đề nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương bố trí đủ nguồn vốn theo Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di đân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ.
II. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện có hiệu quả chính sách bồi thường, hỗ trợ theo Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang tại Quyết định số 1766/QĐ-TTg
Tập trung rà soát, lập hồ sơ giao bổ sung đất ở, đất sản xuất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ tái định cư theo quy định. Tiếp tục hỗ trợ kinh phí trưng dụng đất ở, đất sản xuất của các hộ sở tại để cấp bổ sung cho các hộ di dân còn thiếu, đảm bảo đủ định mức đất ở, đất sản xuất theo quy định. Đầu tư xây dựng kiến thiết đồng ruộng và nâng cấp các công trình thuỷ lợi để nâng cao hệ số sử dụng đất (chuyển từ đất 1 vụ lúa sang đất 2 vụ lúa, đất màu thành đất lúa). Trong năm 2013 hoàn thành việc tạo quỹ đất, lập hồ sơ và giao bổ sung đất sản xuất cho các hộ di dân, tái định cư.
Tiếp tục rà soát, thực hiện kịp thời chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, phát triển sản xuất và các chính sách hỗ trợ cụ thể khác cho hộ dân tái định cư theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Tổ chức các lớp tập huấn, hồi dưỡng và hướng dẫn dạy nghề để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản gắn với xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư phù hợp với tập quán canh tác và điều kiện thực tế địa phương.
Thực hiện tốt chính sách tín dụng cho vay và hỗ trợ lãi xuất vốn vay cho hộ di dân, tái định cư thuỷ điện Tuyên Quang có nhu Cầu vay vốn để trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, nhằm tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho các hộ có nhu cầu phát triển sản xuất, chuyển đổi nghề phi nông nghiệp theo quy định.
2. Huy động các nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng công trình kết cấu hạ tầng bảo đảm chất lượng, hoàn thành đúng tiến độ
Thực hiện đồng bộ các biện pháp huy động nguồn lực, cân đối lồng ghép các mục tiêu từ khâu xây dựng kế hoạch, giao kế hoạch; chủ động tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh nguồn vốn hợp lý, ưu tiên bố trí vốn để thanh toán cho các dự án, công trình có khối lượng hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, các công trình thiết yếu phục vụ ổn định đời sống và phát triển sản xuất nhằm phát huy hiệu quả của vốn đầu tư.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các dự án, công trình, hạng mục đầu tư theo Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang, kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp, ưu tiên đầu tư đồng bộ các dự án, công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho các hộ dân tái định cư và dân sở tại để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương.
Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành trong các lĩnh vực đầu tư, đất đai đề làm tốt công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án, công trình di dân, tái định cư; thường xuyên kiểm tra, rà soát, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc; xử lý nghiêm các đơn vị thi công vi phạm các quy định về xây dựng, thay thế những đơn vị thi công năng lực kém, cố tình kéo dài thời gian thi công, không tuân thủ đúng trình tự về đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật. Hoàn thành việc quyết toán các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn trái phiểu Chính phủ theo Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg trong năm 2013.
Thực hiện nghiêm việc giám sát, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng, quản lý hồ sơ thanh toán, quyết toán các dự án, công trình theo quy định; xây dựng quy chế quản lý, vận hành, duy tu, sửa chữa các công trình phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân tái định cư (công trình nước sinh hoạt, điện sinh hoạt, hệ thống thủy lợi, nhà sinh hoạt cộng đồng…) đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng lâu dài các công trình.
3. Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, chuyển đổi cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho hộ tái định cư
Thường xuyên tổ chức điều tra, rà soát xác định hộ nghèo, tỷ lệ lao động qua đào tạo, nhu cầu học nghề, nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp của người dân tái định cư; phối hợp với các cơ sở dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh, các cơ quan đơn vị và các doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp và thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho hộ tái định cư. Thực hiện đào tạo nghề theo nguyện vọng của người lao động và nhu cầu của thị trường lao động; tập trung đào tạo nghề gắn với việc làm, đào tạo lao động có kỹ thuật phục vụ nhu cầu lao động cho các khu công nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh và tham gia xuất khẩu lao động. Ưu tiên đào tạo nghề có thể tự tạo việc làm tại chỗ, đào tạo nghề theo nhu cầu lao động của doanh nghiệp tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Kết hợp việc thực hiện đào tạo nghề, chuyển đổi cơ cấu lao động, giải quyết việc làm gắn với quy hoạch sản xuất của các xã theo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; lồng ghép hợp lý các chương trình, dự án trên địa bàn với công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho các hộ dân tái định cư.
4. Củng cố kiện toàn Ban Di dân, tái định cư ở tỉnh, huyện, thành phố đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ di dân tái định cư; xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả các công trình kết cấu hạ tầng
Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh kịp thời quy chế làm việc và cơ chế quản lý điều hành, tổ chức thực hiện Quyết định số 1766/QĐ-TTg cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; kịp thời củng cố, kiện toàn Ban di dân, tái định cư thuỷ điện Tuyên Quang và Ban Di dân, tái định cư các huyện, thành phố, đảm bảo thực hiện tốt công tác di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang theo Quyết định số 1766/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng đã đầu tư xây dựng; phân cấp từng hạng mục công trình cho cấp huyện, cấp xã và thôn xóm để quản lý, sử dụng phát huy hiệu quả các công trình.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền gắn với giải quyết kịp thời những kiến nghị, thắc mắc của người dân; thường xuyên kiểm tra, làm tốt công tác tư tưởng cho nhân dân
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang đến từng khu, điểm tái định cư và các hộ tái định cư trên địa bàn để nhân dân hiểu mục đích, ý nghĩa việc tiếp tục thực hiện Chương trình di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang, tạo được sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội; đồng thời nắm rõ chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái định cư, về xây dựng kết cấu hạ tầng và các vấn đề liên quan đến ổn định đời sống, phát triển sản xuất, cùng tham gia giám sát và tổ chức thực hiện.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tại các khu tái định cư. Chính quyền cơ sở tại các địa phương có nhân dân về tái định cư chủ động rà soát, nghiên cứu về phong tục, tập quán, nét văn hóa của các dân tộc định cư tại địa phương và có kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa, ngày hội đại đoàn kết toàn dân giữa các dân tộc trong cộng đồng, nhằm tăng cường đoàn kết trong khu dân cư.
6. Tích cực, chủ động đề nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương giúp đỡ, tạo điều kiện tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ, kế hoạch các nội dung đầu tư theo Quyết định số 1766/QĐ-TTg
Thường xuyên rà soát, điều chỉnh hợp lý kế hoạch đầu tư và xây dựng hằng năm để giải ngân vốn đầu tư bảo đảm tiến độ, hiệu quả, làm căn cứ đề nghị Trung ương điều chỉnh, bổ sung vốn thực hiện quy hoạch.
Chủ động liên hệ, phối hợp chặt chẽ cùng các Bộ, ngành Trung ương đề nghị với Chính phủ phê duyệt điều chỉnh tổng mức các dự án, công trình, hạng mục đầu tư tại Quyết định số 1766/QĐ-TTg cho phù hợp với thực tế, đảm bảo bố trí đủ nguồn vốn tổ chức thực hiện hoàn thành quy hoạch.
C. NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC NGÀNH, ĐƠN VỊ
1. Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1766/QĐ-TTg
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quyết số 01/QĐ-BCĐ ngày 22/6/2012 của Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1766/QĐ-TTg; Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy định cơ chế quản lý điều hành, tổ chức thực hiện Quyết định số 1766/QĐ-TTg, chủ động kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc, việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Ban Di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang
Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1766/QĐ-TTg, có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất kịp thời biện pháp chỉ đạo với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch và đề xuất điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hằng năm, gửi các ngành chức năng tổ chức thẩm định; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo thời gian, tiến độ.
Chủ động kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang.
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, các chủ đầu tư và địa phương xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả công trình sau đầu tư.
Hằng năm, tổ chức sơ kết thực hiện kế hoạch, gắn với công tác thi đua khen thưởng; tổng hợp các kiến nghị vướng mắc vượt thẩm quyền khi thực hiện kế hoạch, đề xuất kịp thời biện pháp chỉ đạo với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp vớí các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về giải pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch; kiểm tra, hướng dẫn Ban Di dân các huyện, thành phố cụ thể hóa việc thực hiện kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ động phối hợp với Ban di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang tham mưu cho Ủy ban nhân dân các nội dung đề nghị cụ thể với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về việc bố trí đủ nguồn vốn theo Quyết định số 1766/QĐ-TTg, để đảm bảo tổ chức thực hiện hoàn thành quy hoạch.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang thẩm định phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và giao kế hoạch vốn cho các chủ đầu tư tổ chức thực hiện.
Tham mưu, đề xuất giải quyết kịp thời những khó hhăn, vướng mắc về hồ sơ, thủ tục, đầu tư các dự án, công trình, hạng mục đầu tư thực hiện Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang thẩm định phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và giao kế hoạch vốn cho các chủ đầu tư tổ chức thực hiện.
Hướng dẫn các thủ tục thanh toán, kiểm toán, quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban dân tỉnh giải quyết những vướng mắc về lĩnh vực tài chính khi thực hiện kế hoạch này; thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án, công trình sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ theo Quyết định số 417/QĐ-CT ngày 03/5/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền phê duyệt quyết toán các dự án, công trình sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ theo Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg.
Tham mưu, hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục vay vốn, hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các hộ tái định cư có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất theo Quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 1766/QĐ-TTg. Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện bồi thường về quản lý, sử dụng kinh phí bồi thường cây trồng trên đất rừng sản xuất giao bổ sung cho các hộ tái định cư.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện việc hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ kinh phí mua giống, phân bón phát triển sản xuất; quy trình thực hiện giao khoán bảo vệ rừng cho hộ tái định cư; quy trình thực hiện xây dựng và kiến thiết đồng ruộng.
Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc bồi thường cây trồng trên đất rừng sản xuất để tạo quỹ đất trồng rừng giao cho hộ tái định cư.
Hướng dẫn công tác quản lý, vận hành các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt để phát huy hiệu quả các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ khuyến nông thôn, bản trong việc giúp các hộ gia đình tái định cư vay vốn, sử dụng nguồn vốn, tổ chức sản xuất, cách chi tiêu trong gia đình để từng bước cải thiện đời sống và ổn định sản xuất.
6. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Tài chính, các chủ đầu tư tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác quyết toán các công trình hoàn thành; hướng dẫn quy trình lập quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình; công tác quản lý, sử dụng và vận hành các công trình xây dựng nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
Tăng cường công tác, kiểm tra, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định; thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo chuyên ngành quản lý.
7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố điều tra xác định hộ nghèo, tỷ lệ lao động qua đào tạo; rà soát nhu cầu học nghề và việc làm tại các khu tái định cư; tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp và các biện pháp giảm nghèo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Căn cứ Quyết định số 1766/QĐ-TTg và các quy định hiện hành, hướng dẫn quy trình hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề cho lao động thuộc đối tượng tái định cư theo quy hoạch; kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, huớng dẫn, kiểm tra các chủ đầu tư trong việc lập hồ sơ, thủ tục tạo quỹ đất, bồi thường, thu hồi và giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân tái định cư theo Quy hoạch được duyệt.
Kiểm tra, rà soát, tham mưu, đề xuất giải quyết việc quản lý tài nguyên, khoáng sản và công tác bảo vệ môi trường tại các khu, điểm tái định cư.
9. Kho Bạc Nhà nước Tuyên Quang
Kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố kiểm soát chặt chẽ việc thanh toán và sử dụng nguồn vốn đầu tư đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả, đúng thủ tục theo quy định.
Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các chủ đầu tư tuân thủ hồ sơ, thủ tục thanh toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho các hộ tái định cư (đầu đi) của từng dự án, để phục vụ công tác kiểm toán, quyết toán vốn đầu tư.
Tổng họp, báo cáo tình hình cấp phát, thanh toán vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang vào ngày 10 hằng tháng.
10. Sở Nội vụ
Kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc kiện toàn bộ máy tổ chức của Ban Di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang và Ban Di dân, tái định cư huyện, thành phố đảm bảo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền phổ biến đến nhân dân về mục đích, ý nghĩa việc tiếp tục thực hiện Chương trình di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang; Chủ trương của Đảng, chính sách hiện hành của Nhà nước và của tỉnh về công tác di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang.
12. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tuyên Quang
Tham mưu, xây dựng và thục hiện phát triển hệ thống tín dụng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu nguồn vốn, đồng thời cung cấp, hướng dẫn cho các hộ dân, táí định cư thủy điện Tuyên Quang trình tự, thủ tục lập hồ sơ vay vốn để phát triển sản xuất, ổn định đời sống; phối hợp với Sở Tài chính, Ban Di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang và các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các hộ tái định cư; tổng hợp, báo cáo đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời những vấn đề liên quan đến hỗ trợ lãi suất vốn vay.
13. Các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tham mưu, kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý và thực hiện Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy đìện Tuyên Quang theo đúng quy định.
14, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn huyện, thành phố theo nội dung phân cấp và nhiệm vụ được giao.
Khẩn trương rà soát làm rõ những nguyên nhân, vướng mắc đối với những hạng mục, công trình đã triển khai thực hiện nhưng chưa hoàn thành, tham mưu đề xuất hướng giải quyết với cấp có thẩm quyền; tổ chức rà soát, tổng hợp các đầu điểm, hạng mục công trình được đầu tư trong Quyết định số 1766/QĐ-TTg nhưng đã được đầu tư bằng các nguồn vốn khác, gửi cơ quan thường trực (Ban Di dân, tái định cư thuỷ điện Tuyên Quang) để tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch và giao kế hoạch để tổ chức thực hiện. Hoàn thành việc quyết toán các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ theo Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg trong năm 2013.
Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện giao bổ sung đất sản xuất cho các hộ tái định cư theo quy định, hoàn thành trong năm 2013.
Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư để ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho các hộ tái định cư theo Quy hoạch được duyệt và hướng dẫn của các ngành chức năng của tỉnh.
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ các quy định, chính sách hiện hành của Nhà nước về công tác di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Chỉ đạo và kiểm tra cấp xã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy quyền làm chủ và giám sát của nhân dân trong tổ chức thực hiện; kịp thời nắm bắt, giải quyết dứt điểm những tồn tại, vướng mắc, kiến nghị của nhân dân tại các khu, điểm tái định cư; chỉ đạo thành lập tổ tự quản tại các khu, điểm tái định cư thực hiện việc khai thác, vận hành, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng phục vụ đời sống và phát triển sản xuất đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Phối hợp với Ban di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các cơ sở đào tạo trong tỉnh, ngoài tỉnh trong việc đào tạo, tạo việc làm ổn định phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và nhu cầu lao động tại các khu công nghiệp để chuyển đổi nghề; thực hiện việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề phi nông nghiệp theo quy định.
Củng cố, kiện toàn Ban Di dân, tái định cư cấp huyện, thành phố đảm bảo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ.
Tiếp tục thực hiện các nhíệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 Quy định về cơ chế quản lý điều hành, tổ chức thực hiện Quyết định số 1766/QĐ-TTg; Quyết định số 417/QĐ-CT ngày 03/5/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc uỷ quyền phê duyệt quyết toán các dự án, công trình sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ theo Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg.
15. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có nhân dân tái định cư
Đẩy mạnh phong trào đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tại các khu tái định cư, thường xuyên theo dõi, nắm chắc diễn biến, tình hình về đời sống và sản xuất của nhân dân tái định cư trên địa bàn; trên cơ sở phong tục, tập quán, nét văn hóa của các dân tộc về tái định cư địa phương, có kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa, ngày hội đoàn kết toàn dân giữa các dân tộc trong cộng đồng nhằm tăng cường đoàn kết trong khu dân cư.
Vận động nhân dân cùng góp sức trong việc thực hiện công tác ổn định đời sống và phát triển sản xuất, nâng cao nhận thức, ý chí quyết tâm vươn lên trong cuộc sống.
Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân tái định cư về vệ sinh môi trường, phối hợp với đơn vị dịch vụ vệ sinh môi trường thực hiện bổ sung thêm các tuyến dịch vụ thu gom, xử lý rác thải hợp lý.
Thành lập tổ tự quản quản lý, vận hành, duy tu sửa chữa các công trình phục vụ đời sống cho nhân dân tại từng khu, điểm tái định cư (tổ quản lý nước sinh hoạt, quản lý điện, quản lý hệ thống thủy lợi...) đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng lâu dài các công trình kết cấu hạ tầng.
16. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp
Tuyên truyền, vận động toàn thể đoàn viên, hội viên và đông đảo nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chương trình của dự án tái định cư, phát huy truyền thống đại đoàn kết các dân tộc, thương yêu đùm bọc trong các khu dân cư, thôn bản; phát huy tình làng nghĩa xóm trong cộng đồng, dòng họ, nhằm giúp nhau khắc phục khó khăn, sớm ổn định đời sống và phát triển sản xuất, gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" và xây dựng nông thôn mới.
Giám sát hoạt động thực hiện chính sách của Nhà nước và của tỉnh về công tác di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang.
(Có biểu chi tiết nội dung công việc và thời gian thực hiện kèm theo)
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung Kế hoạch thực hiện điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Định kỳ hằng tháng, quý các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các chủ đầu tư tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Ban di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang để tổng hợp (thời gian gửi báo cáo vào tuần đầu của tháng, quý tiếp theo); trong tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch năm, gửi Ban di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Ban di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang kiểm tra, huớng dẫn nội dung, biểu mẫu báo cáo; tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện hằng tháng, quý; đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải tổng hợp, lập thành văn bản, báo cáo kịp thờì với Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BIỂU KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN THÔNG BÁO KẾT LUẬN CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ KẾT QUẢ KIỂM TRA VIỆC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG CỦA NHÂN DÂN SAU KHI THỰC HIỆN CÔNG TÁC DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG
(Kèm theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 26/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung nhiệm vụ trọng tâm | Đơn vị chủ trì thực hiện | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành |
1. | Rà soát cụ thể quỹ đất hiện có tại từng khu, điểm tái định cư; quỹ đất đã giao cho các hộ tái định cư, lập phương án tạo quỹ đất, giao bổ sung cho các hộ tái định cư theo quy định. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình tái định cư theo quy định. | UBND các huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài nguyên & Môi trường; Ban di dân, TĐC thủy điện Tuyên Quang | Năm 2013 - 2014 |
2. | Xây dựng kế hoạch vốn Trình UBND tỉnh đề nghị với Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương bố trí đủ nguồn vốn theo Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ban di dân, TĐC thủy điện Tuyên Quang; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
3. | Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng vốn đầu tư hàng năm theo quy định của pháp luật. (Ưu tiên đầu tư các dự án, công trình có tính thiết yếu nhằm sớm hoàn thiện đồng bộ hạ tầng khu tái định cư để phát huy hiệu quả phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân). | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ban di dân, TĐC thủy điện Tuyên Quang; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
4. | Thành lập các tổ giúp việc rà soát làm rõ những nguyên nhân, vướng mắc đối với những dự án, công trình đã triển khai thực hiện nhưng chưa hoàn thành, tham mưu đề xuất hướng giải quyết với cấp có thẩm quyền. | UBND các huyện, thành phố | Ban di dân, TĐC thủy điện Tuyên Quang; các sở, ngành có liên quan | Năm 2013 |
5. | Rà soát, lập phương án hỗ trợ các hộ TĐC nhận đất khai hoang, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để ổn định đời sống và phát triển sản xuất. | UBND các huyện, thành phố | Ban di dân, TĐC thủy điện Tuyên Quang; các sở, ngành có liên quan | Năm 2013 |
6. | - Hướng dẫn và kiểm tra UBND huyện, thành phố thực hiện: việc hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ kinh phí mua giống, phân bón phát triển sản xuất cho các hộ tái định cư; quy trình thực hiện giao khoán bảo vệ rừng cho hộ tái định cư; quy trình thực hiện xây dựng đồng ruộng; bồi thường cây trồng trên đất rừng sản xuất để tạo quỹ đất trồng rừng giao cho hộ tái định cư. - Hướng dẫn về công tác quản lý, vận hành công trình thủy lợi, nước sinh hoạt để phát huy hiệu quả các công trình đã được đưa vào sử dụng. | Sở Nông nghiệp & PTNT | UBND các huyện, thành phố; Ban di dân, TĐC thủy điện Tuyên Quang; các sở, ngành có liên quan | Năm 2013 |
| - Bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ khuyến nông thôn, bản trong việc giúp đỡ, hướng dẫn các hộ gia đình vay vốn, sử dụng nguồn vốn, tổ chức sản xuất, cách chi tiêu trong gia đình tái định cư từng bước cải thiện đời sống và sản xuất. - Chủ trì việc nghiên cứu điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, tập quán canh tác của địa phương để có những đề xuất cụ thể thực hiện hiệu quả chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trên địa bàn các xã có dân tái định cư. |
|
|
|
7. | - Phối hợp với UBND huyện, thành phố điều tra xác định hộ nghèo, tỷ lệ lao động qua đào tạo; rà soát nhu cầu học nghề và việc làm tại các khu, điểm tái định cư; tham mưu đề xuất với UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp và các biện pháp giảm nghèo cho phù hợp. - Căn cứ Quyết định số 1766/QĐ-TTg và các quy định hiện hành, hướng dẫn quy trình hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề cho lao động thuộc đối tượng tái định cư theo quy hoạch; hướng dẫn, kiểm tra UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | UBND huyện, thành phố; Ban di dân, TĐC thủy điện Tuyên Quang, các sở, ngành có liên quan | Năm 2013 |
8. | Phối hợp với các cơ sở dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh, các cơ quan đơn vị và các doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp và thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho các hộ tái định cư. Đào tạo nghề có xem xét đến nguyện vọng của người lao động, đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Ưu tiên đào tạo nghề có địa chỉ làm việc ngay theo nhu cầu của doanh nghiệp. | UBND các huyện, thành phố | Ban di dân, TĐC thủy điện Tuyên Quang, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các sở ngành có liên quan | Hằng năm |
9. | Quyết toán các công trình hoàn thành theo quy định. | Sở Tài chính | UBND các huyện, thành phố; Ban di dân, TĐC thủy điện Tuyên Quang; Sở Giao thông vận tải; Chi cục Kiểm lâm; các sở, ngành có liên quan | 2013-2016 |
10. | Hoàn thành dứt điểm việc quyết toán các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ theo Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg ngày 12/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Tài chính | UBND các huyện, thành phố; BDD, TĐC thủy điện Tuyên Quang; Sở Giao thông vận tải, Chi cục Kiểm lâm, các sở, ngành có liên quan | Năm 2013 |
11. | Hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các hộ tái định cư để phát triển sản xuất thuộc dự án di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang. | Sở Tài chính | UBND các huyện, thành phố, BDD, TĐC thủy điện Tuyên Quang | Năm 2013 |
12. | Kiện toàn bộ máy tổ chức của Ban Di dân, tái định cư tỉnh và Ban Di dân, tái định cư huyện, thành phố đảm bảo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ. | UBND các huyện, thành phố, BDD, TĐC TĐ Tuyên Quang | Sở Nội vụ | Quý II Năm 2013 |
13. | Tổ chức tuyên truyền trong nhân dân về chính sách hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh về công tác di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang theo Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 1766/QĐ-TTg. | Ủy ban nhân dân huyện, thành phố | Ban Di dân, TĐC thủy điện Tuyên Quang; Sở Thông tin & Truyền thông, MTTQ tỉnh, huyện và UBND các xã có liên quan | Năm 2013 |
14. | Thành lập các tổ tự quản tại từng khu, điểm tái định cư để quản lý, vận hành, duy tu, sửa chữa các công trình phục vụ đời sống cho nhân dân tái định cư (tổ chức quản lý nước sinh hoạt, quản lý điện, quản lý hệ thống thủy lợi…). | UBND các xã có di dân, TĐC dự án thủy điện Tuyên Quang | Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố có liên quan | Năm 2013 |
15. | Rà soát, nghiên cứu về phong tục, tập quán, nét văn hóa của các dân tộc về tái định cư tại địa phương mình để có kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa, ngày hội đại đoàn kết toàn dân giữa các dân tộc trong cộng đồng nhằm tăng cường đoàn kết trong khu dân cư. | UBND các xã tiếp nhận các hộ di dân, TĐC dự án thủy điện Tuyên Quang | Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố có liên quan | Hằng năm |
16. | Hoàn thiện điều chỉnh Dự án tái định cư xã Phú Lâm và bàn giao dứt điểm hồ sơ Dự án tái định cư tại xã Đội Bình cho huyện Yên Sơn cấp giấy chứng nhận cho nhân dân. | Ban Di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang | Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn; các sở, ngành có liên quan | Năm 2013 |
17. | Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng phát huy hiệu quả các công trình sau đầu tư. | Ban Di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang | Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các chủ đầu tư | Quý III Năm 2013 |
18. | Di chuyển 03 hộ dân ở thôn Trò, xã Phù Lưu nằm trong vùng sạt lở, nguy hiểm đến nơi ở mới. | Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên | Ban Di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang; các ngành có liên quan | Quý III Năm 2013 |
19. | Di chuyển các hộ dân và khắc phục sạt lở đất, đá tại khu TĐC thôn Phai Tre B, xã Lăng Can, huyện Lâm Bình. | Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình | Ban Di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang; các ngành có liên quan | Quý III Năm 2013 |
- 1Quyết định 71/2004/QĐ-UB về thành lập Ban di dân, tái định cư huyện Sơn Dương do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Công văn 4633/BNN-KTHT năm 2013 đánh giá thực trạng đời sống và sản xuất của người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ Nghị quyết 370/NQ-HĐND về ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Quyết định 24/2015/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện đã hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Quyết định 08/2007/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1766/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dư án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế quản lý điều hành, tổ chức thực hiện Quyết định 1766/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 71/2004/QĐ-UB về thành lập Ban di dân, tái định cư huyện Sơn Dương do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Công văn 4633/BNN-KTHT năm 2013 đánh giá thực trạng đời sống và sản xuất của người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ Nghị quyết 370/NQ-HĐND về ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Quyết định 24/2015/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện đã hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2013 thực hiện Thông báo 495-TB/TU – Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện ổn định đời sống của nhân dân sau khi thực hiện công tác di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang
- Số hiệu: 46/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phạm Minh Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra