Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4517/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 22 tháng 12 năm 2017 |
Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ, về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) đến năm 2020. Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trong công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết tỉnh đảng bộ khoá XIX, Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW Hội nghị Trung ương 5 khóa XI, Kết luận số 10-KL/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp, các ngành trong công tác PCTN. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, có năng lực và trình độ chuyên môn tốt; xây dựng tổ chức Đảng, các cơ quan nhà nước thực sự trong sạch, vững mạnh; tạo sự chuyển biến cả về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức và nhân dân trong PCTN, lãng phí góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, củng cố lòng tin của nhân dân.
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ là căn cứ để các sở, ngành, các địa phương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ PCTN.
2. Yêu cầu
Kế hoạch thực hiện phải bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng và Nhà nước trong PCTN và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác PCTN, trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng, bất kể người đó là ai. Tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm, trọng điểm. Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác PCTN.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, xây dựng kế hoạch PCTN cụ thể, chi tiết cho đơn vị mình đảm bảo đồng bộ, khả thi mang tính thực tế, tránh hình thức.
II. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
- Các sở, ngành, địa phương phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 65-QD/TW ngày 03 tháng 02 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
- Tăng cường xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí theo hướng: Nếu người đứng đầu làm tốt công tác phòng ngừa, không để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được biểu dương, khen thưởng; nếu để xảy ra tham nhũng nhưng kịp thời tự xử lý theo quy định và khắc phục hậu quả, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì chỉ xử lý người có hành vi tham nhũng, không xử lý về trách nhiệm người đứng đầu; nếu để xảy ra tham nhũng nhưng phát hiện không kịp thời, để xảy ra hậu quả hoặc không tự phát hiện mà do các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý thì phải chịu trách nhiệm và tùy theo mức độ, hậu quả mà xử lý theo quy định của pháp luật.
- Hằng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác PCTN trong tổ chức, cơ quan, đom vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về PCTN với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.
- Khẩn trương rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ. Tăng thẩm quyền và trách nhiệm người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng.
- Quy định và thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo không phải là người địa phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ; thực hiện nghiêm quy định về tặng quà và nhận quà tặng, xử lý nghiêm khắc đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
Tăng cường công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; thực hiện việc rà soát, thay thế, sửa đổi, bổ sung các văn bản trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thực tế; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách bảo đảm công khai minh bạch để ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong một số lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh tham nhũng như: đầu tư xây dựng; quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai; quản lý và sử dụng ngân sách; tài chính doanh nghiệp; mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản công; thuế; ngân hàng...
Các sở, ngành và địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để tiếp tục công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan theo các nội dung công khai, minh bạch được quy định từ Điều 11 đến Điều 33 của Luật Phòng chống tham nhũng và các Luật có liên quan.
- Tập trung giải quyết có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và được giao; đặc biệt là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; chú trọng xem xét, giải quyết kịp thời những thông tin phản ánh về tham nhũng, tố cáo tham nhũng. Thực hiện tốt công tác bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng.
- Mở rộng dân chủ, phát huy sức mạnh của toàn hệ thống chính trị trong việc phát hiện hành vi tham nhũng; nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra; áp dụng kịp thời các biện pháp kê biên, phong tỏa, tạm giữ tài sản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
- Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức giám định, kiểm định công. Mở rộng xã hội hoá hoạt động giám định tư pháp để bảo đảm điều kiện, thời hạn và yêu cầu cao về chất lượng giám định, phục vụ công tác PCTN.
- Tăng cường, tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: Đất đai, tài nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài, công tác cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát và bức xúc trong xã hội.
- Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước. Tăng cường mối quan hệ phối hợp, chia sẻ thông tin giữa cơ quan điều tra các cấp với các cơ quan có chức năng PCTN.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tô, xét xử.
Đổi mới phương thức hoạt động, tăng cường phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị làm công tác PCTN. Xây dựng củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác PCTN đảm bảo cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có bản lĩnh nghề nghiệp và tư cách đạo đức tốt, không tham nhũng, tiêu cực.
6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN đặc biệt là vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, thanh tra nhân dân, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và nhân dân trong việc nâng cao hiểu biết nhận thức, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng.
- Phát huy vai trò của báo chí trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải, đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng theo Chỉ thị số 10/2013/CT-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị 05- CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng ngành, địa phương, đơn vị, góp phần quan trọng tạo dư luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.
1. Các cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết về công tác PCTN để triển khai thực hiện, đồng thời phải tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triên khai thực hiện kế hoạch của từng sở, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương.
3. Các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch với UBND tỉnh theo các kỳ thống kê quý, 06 tháng, 09 tháng và năm trong báo cáo định kỳ về công tác PCTN; đồng thời gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Thanh tra Chính phủ. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên báo cáo và kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác PCTN.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Ban Tuyên giáo tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu PCTN đã đề ra.
6. Kinh phí thực hiện:
a) Các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hằng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách trung ương để triển khai Kế hoạch;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
c) Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Chương trình;
d) Các doanh nghiệp Nhà nước bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể phối hợp với các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ giám sát trong việc thực hiện Kế hoạch này.
8. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với Thanh tra tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ, về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 11/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2019 về công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 9Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 10Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 11Kế hoạch 11/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 13Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2019 về công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 4517/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 4517/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra