- 1Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 27/2016/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 4Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1415/QĐ-TTg năm 2021 về xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho các tỉnh, thành phố để hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 3486/LĐTBXH-VPQGGN năm 2021 về xây dựng Kế hoạch năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4424/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 19 tháng 11 năm 2021 |
NĂM 2022 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Công văn số 3486/LĐTBXH-VPQGGN ngày 06/10/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể như sau:
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 9 THÁNG VÀ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM 2021
I. Công tác chỉ đạo, điều hành
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của HĐND tỉnh về Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 03/8/2016 của UBND tỉnh về phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020; trong 09 tháng đầu năm 2021, Thường trực Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia đã tham mưu UBND tỉnh đã ban hành một số văn bản chỉ đạo điều hành thực hiện công tác giảm nghèo. Trên cơ sở đó, các sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các dự án, chính sách giảm nghèo thuộc ngành, địa phương mình.
II. Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình
- Ước toàn tỉnh giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2021 là 0,16%; đạt 100% kế hoạch đề ra.
- Đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được thụ hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước, được tiếp cận tốt các dịch vụ xã hội cơ bản, như: Y tế, giáo dục, nhà ở, tiếp cận thông tin...
III. Kết quả thực hiện các chính sách, cơ chế giảm nghèo
Theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 trên toàn tỉnh là 4.363 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,31% và có 14.522 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 4,37%.
Trong 9 tháng đầu năm, các địa phương đã triển khai các dự án chính sách giảm nghèo đạt một số kết quả như: Giải quyết cho 172 hộ nghèo vay vốn sản xuất; nguồn vốn thực hiện 7.887 triệu đồng, nâng tổng số dư nợ hiện nay là 173.160 triệu đồng/5.199 hộ; cho 1.154 hộ cận nghèo vay 53.966 triệu đồng, nâng tổng số dư nợ hiện nay là 371.030 triệu đồng/9.810 hộ và tổng số dư nợ của hộ mới thoát nghèo kỳ trước chuyển sang hiện nay là 632.237 triệu đồng/21.119 hộ.
Thực hiện đảm bảo 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế; hỗ trợ tiền điện cho 14.781 lượt hộ nghèo và hộ chính sách xã hội, kinh phí thực hiện là 2.039,778 triệu đồng; hỗ trợ cho 4.141 học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, với kinh phí giải ngân là 53.592 triệu đồng; hỗ trợ nước sạch vệ sinh cho 12.699 hộ, với tổng kinh phí giải ngân là 236.730 triệu đồng; trợ giúp pháp lý cho 12 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Triển khai mô hình bò sinh sản: đã hỗ trợ 05 con bò/05 hộ gia đình thuộc hộ nghèo tại xã La Ngâu, huyện Tánh Linh, với tổng kinh phí là 80 triệu đồng.
Ngoài ra, trong 9 tháng đầu năm, toàn tỉnh có 68.930 hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gặp khó khăn/267.899 khẩu, được hỗ trợ 4.018,485 tấn gạo theo Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 20/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho các tỉnh, thành phố để hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do dịch COVID-19.
IV. Kết quả huy động nguồn lực thực hiện chính sách, Chương trình giảm nghèo
1. Ngân sách địa phương: Trong 9 tháng đầu năm 2021, nguồn vốn ngân sách đã huy động được 58.450 triệu đồng để thực hiện chính sách tín dụng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Huy động khác: Công tác vận động Quỹ vì người nghèo 9 tháng đầu năm là 8.614 triệu đồng, trong đó cấp tỉnh: 2.606 triệu đồng, cấp huyện: 6.007 triệu đồng, ngoài ra vận động xây 59 căn nhà với số tiền 3.180 triệu đồng và sửa chữa 04 căn nhà với số tiền 80 triệu đồng.
1. Những mặt đạt được:
- Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo được các cấp, các ngành trong tỉnh đặc biệt quan tâm, UBND tỉnh cân đối ngân sách tỉnh để thực hiện các dự án, chính sách giảm nghèo trên địa bàn.
- Các chính sách giảm nghèo được triển khai tương đối đồng bộ và kịp thời, nhất là chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chính sách bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo, chính sách hỗ trợ về giáo dục đối với học sinh sinh viên... nhờ đó, đời sống, thu nhập của người dân, nhất là người nghèo được cải thiện, nâng lên.
- Công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện các dự án, chính sách về giảm nghèo chặt chẽ. Nhờ đó, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giảm nghèo và hạn chế những tồn tại, thiếu sót ở cơ sở.
2. Mặt tồn tại hạn chế:
Việc huy động nguồn lực từ ngân sách địa phương, cộng đồng, doanh nghiệp còn hạn chế, các địa phương có xã thuộc Chương trình 30a còn khó khăn, không có vốn ngân sách để đối ứng và người dân chỉ có thể đóng góp chủ yếu bằng ngày công lao động hoặc hiến đất.
Ý thức trách nhiệm của người dân góp phần vào công tác giảm nghèo chưa cao, còn mang tính trông chờ, ỷ lại vào các chính sách giảm nghèo của nhà nước, nên tư tưởng nhiều hộ không muốn thoát nghèo.
Công tác kiểm tra, giám sát tuy được các cấp, các ngành, địa phương quan tâm nhưng thực hiện chưa thường xuyên.
I. Bối cảnh xây dựng kế hoạch năm 2022
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 gây ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động của đời sống xã hội, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp đã làm ảnh hưởng đến các hoạt động chuyên môn chung của tỉnh, tuy nhiên tỉnh Bình Thuận đã tập trung, khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao ngay từ những tháng đầu năm, tích cực triển khai thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao năm 2021 đảm bảo tiến độ. Đặc biệt, đã tập trung tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 68/NQ-CP, ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Để tiếp tục thực hiện tốt trong việc phát triển kinh tế - xã hội, trong đó, tập trung công tác giảm nghèo bền vững đây cũng là thách thức trong công tác triển khai mọi hoạt động trên mọi lĩnh vực, đặc biệt chú trọng đến công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, trong năm 2022 phấn đấu thực hiện công tác giảm nghèo đạt mục tiêu đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người nghèo đặc biệt là ở các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin); thu hẹp sự chênh lệch về điều kiện sống giữa các vùng, các nhóm dân cư.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu toàn tỉnh giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2022 là 1%.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội để cải thiện điều kiện sống của người nghèo và tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Tập trung đầu tư xây dựng, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn (ĐBKK) và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là các công trình thiết yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế.
III. Nội dung hoạt động và đề xuất kinh phí thực hiện Chương trình
a) Mục tiêu:
Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất trên địa bàn các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng: Các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Nhu cầu vốn thực hiện là 2.200 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương là 2.200 triệu đồng, bao gồm:
- Vốn đầu tư phát triển: 2.000 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 200 triệu đồng.
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
Nhu cầu sử dụng vốn: 3.000 triệu đồng, trong đó ngân sách Trung ương: 3.000 triệu đồng (nguồn vốn sự nghiệp).
a) Mục tiêu:
Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển các mô hình giảm nghèo, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, có thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống ở vùng khó khăn. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo .
- Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình giảm nghèo, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, tăng thu nhập; ưu tiên hỗ trợ các mô hình giảm nghèo triển khai trên địa bàn xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình giảm nghèo, mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chịu trách nhiệm thực hiện.
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
Tổng nhu cầu vốn thực hiện là 6.600 triệu đồng, trong đó: Vốn Trung ương: 6.600 triệu đồng (nguồn vốn sự nghiệp).
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Mục tiêu:
Hỗ trợ người nghèo; người dân sinh sống vùng khó khăn nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng cường kết nối giữa người sản xuất và các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị, ưu tiên phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất để nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống ở vùng khó khăn. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
Chú trọng thực hiện ở các địa bàn nghèo, có tiềm năng thuận lợi để phát triển sản xuất hàng hóa, kết nối thị trường, có khả năng thu hút các doanh nghiệp hợp tác, đầu tư phát triển sản xuất bền vững.
Nhu cầu vốn thực hiện là 6.000 triệu đồng, trong đó (Ngân sách Trung ương là 6.000 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng.
- Mục tiêu:
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em 0-16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo) và trẻ em vùng đặc biệt khó khăn. Trong đó:
Hạ xuống mức thấp các thể thiếu dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em vùng khó khăn, hộ nghèo và cận nghèo.
Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ vùng khó khăn, hộ nghèo và hộ cận nghèo.
Bảo đảm an ninh thực phẩm và ứng phó về dinh dưỡng với tình huống khẩn cấp cho trẻ em tại vùng khó khăn.
- Đối tượng:
Trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), khu vực nông thôn và thành thị.
Trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 600 triệu đồng, trong đó, vốn Trung ương là 600 triệu đồng (nguồn vốn sự nghiệp).
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng khó khăn.
- Mục tiêu:
Phát triển đồng bộ giáo dục nghề nghiệp ở vùng khó khăn cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp; gắn kết giáo dục nghề nghiệp với việc làm bền vững, tạo sinh kế, tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng đói nghèo, tái nghèo, góp phần giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững.
- Đối tượng:
Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người lao động có thu nhập thấp.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại vùng khó khăn.
Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 1.000 triệu đồng, trong đó nguồn vốn Trung ương: 1.000 triệu đồng (nguồn vốn sự nghiệp).
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu:
Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động thuộc vùng khó khăn.
- Đối tượng:
Người lao động cư trú trên địa bàn các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài; ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 40 triệu đồng.
Nguồn vốn Trung ương: 30 triệu đồng (nguồn vốn sự nghiệp).
Nguồn vốn địa phương: 10 triệu đồng (nguồn vốn sự nghiệp).
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững.
- Mục tiêu:
Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động vùng khó khăn.
- Đối tượng:
Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo).
Người lao động vùng khó khăn.
Các Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp dịch vụ việc làm vùng khó khăn.
Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp Trung ương và địa phương.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 45.000 triệu đồng.
Nguồn vốn Trung ương: 45.000 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư phát triển).
5. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
Tổng nhu cầu vốn: 750 triệu đồng; trong đó vốn Trung ương là 750 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin.
- Mục tiêu
Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo) có nhu cầu, sử dụng hiệu quả dịch vụ thông tin, viễn thông, dịch vụ truy nhập internet.
Hỗ trợ, tạo điều kiện tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
Tăng cường cung cấp thông tin về cơ sở, nhất là cung cấp thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi các thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương.
- Đối tượng:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo);
Các địa bàn nghèo, khó khăn, khu vực biên giới và hải đảo.
Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 375 triệu đồng; trong đó, nguồn vốn Trung ương: 375 triệu đồng (nguồn vốn sự nghiệp).
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều.
- Mục tiêu:
Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 375 triệu đồng; trong đó, nguồn vốn Trung ương: 375 triệu đồng (nguồn vốn sự nghiệp).
6. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình
Tổng nhu cầu nguồn vốn: 1.200 triệu đồng trong đó, nguồn vốn Trung ương: 1.200 triệu đồng ( nguồn vốn sự nghiệp).
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu:
Nâng cao năng lực, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm công tác giảm nghèo để hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, hỗ trợ các nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương không rơi vào tình trạng nghèo; bảo đảm đội ngũ cán bộ đủ năng lực thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
Đội ngũ cán bộ, nhân viên các cấp thuộc các cơ quan, ban ngành chủ trì và tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cộng tác viên giảm nghèo, cán bộ các Hội, đoàn thể); cán bộ, nhân viên, cộng tác viên các tổ chức đoàn thể, người có uy tín trong cộng đồng và các chức sắc tôn giáo tham gia triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình giảm nghèo, chú trọng đối tượng là cán bộ nữ.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 400 triệu đồng; trong đó, nguồn vốn Trung ương: 400 triệu đồng (nguồn vốn sự nghiệp).
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá.
- Mục tiêu:
Thiết lập quy trình, hệ thống kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo Chương trình thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
Bảo đảm tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, Chương trình, đúng mục tiêu, đúng định hướng, đúng luật pháp, hiệu quả. Kịp thời giám sát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc, hạn chế. Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ người nghèo tự xác định được tình trạng nghèo của hộ gia đình, kết nối với thị trường và nâng cao nhận thức, năng lực vươn lên thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.
- Đối tượng:
Các cơ quan chủ trì, quản lý các dự án, tiểu dự án, các hoạt động thuộc Chương trình;
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 800 triệu đồng; trong đó, nguồn vốn Trung ương: 800 triệu đồng (nguồn vốn sự nghiệp).
(Đính kèm theo các phụ lục: 1,2,3,4).
- Căn cứ vào hướng dẫn, định hướng của trung ương về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về Chương trình giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025, trong đó, mục tiêu đề ra “Phấn đấu thực hiện giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 0,7 - 1,0%/năm” (theo chuẩn nghèo mới).
- Căn cứ chuẩn nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tốt công tác tổng điều tra, rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm để làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo hàng năm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận trong xã hội, khích lệ và khơi dậy ý chí vươn lên thoát nghèo của chính người nghèo, hạn chế thấp nhất tình trạng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo của một bộ phận dân cư.
- Phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng các cấp, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp, cộng đồng, người dân trong thực hiện công tác giảm nghèo; đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành, nhất là ở địa phương trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo.
- Công khai, minh bạch chương trình, chính sách giảm nghèo của Nhà nước để người dân được biết và thực hiện; tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia các cấp.
- Tăng cường tập huấn nâng cao năng lực, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục rà soát hệ thống các chính sách giảm nghèo để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; rà soát phân loại từng nhóm hộ nghèo về nhu cầu cần hỗ trợ để có những giải pháp hỗ trợ phù hợp.
1. Giao nhiệm vụ các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và truyền thông, Y tế: Căn cứ vào nguồn vốn phân bổ của Trung ương, chủ động tham mưu, đề xuất UBND tỉnh phân khai vốn cho các ngành và địa phương thực hiện; đồng thời, chịu trách nhiệm đôn đốc và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; thường xuyên kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Chỉ đạo tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia Trung ương.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu kịp thời việc kiện toàn Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia để nâng cao hiệu quả hoạt động.
3. Đề nghị các sở, ban, ngành của tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2022.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh (Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Tỉnh đoàn): Tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên về chủ trương thực hiện Chương trình giảm nghèo, đồng thời tích cực hưởng ứng cuộc vận động gây quỹ “Vì người nghèo” để cùng với nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình giảm nghèo.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện và đề xuất các giải pháp phù hợp để thực hiện đạt kế hoạch chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo. Huy động, tạo nguồn lực tại chỗ để lồng ghép vào các chương trình, dự án trên địa bàn bảo đảm mục tiêu và tập trung trọng điểm; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể trong chỉ đạo thực hiện, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm các nguồn vốn đầu tư.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách giảm nghèo, các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn, nhất là tại xã khó khăn, đặc biệt khó khăn. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững về Ban Chỉ đạo tỉnh.
6. Giao Sở Lao động - Thương binh và xã hội: Là cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của tỉnh, có trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia Trung ương về kết quả thực hiện các dự án, chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Trên đây là kế hoạch năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Bình Thuận./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 4424/KH-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Bình Thuận)
TT | Chỉ tiêu/nhiệm vụ | Đơn vị tính | Kết quả thực hiện 2020 | Ước Thực hiện năm 2021 | Dự kiến Kế hoạch năm 2022 | Đơn vị thực hiện | ||||
Kế hoạch | Ước thực hiện 9 tháng | Ước TH 9 tháng so với cùng kỳ năm 2020 (%) | Ước thực hiện cả năm | Ước TH cả năm so với kế hoạch năm 2020 (%) | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) |
1 | Số hộ nghèo |
| 4.363 | 3.843 | 0 | 0 | 3.843 | 88,08 | 17.199 |
|
| Tỷ lệ hộ nghèo | hộ | 1,31 | 1,15 | 0,00 | 0,00 | 1,15 | 87,78 | 5,02 |
|
2 | Số hộ cận nghèo | % | 14.522 | 15.000 | 0,00 | 0,00 | 15.000 | 103,29 | 25.000 |
|
| Tỷ lệ hộ cận nghèo | % | 4,37 | 4,5 | 0 | 0 | 4,5 | 102,29 | 7,3 |
|
3 | Số hộ nghèo dân tộc thiểu số | Hộ | 1.180 | 1 | 0 | 0 | 1 | 84,74 | 4.500 |
|
3,1 | Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số | % | 4,50 | 4,01 | 0 | 0 | 4,01 | 89,11 | 17,65 |
|
3,2 | Tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo | % | 0,27 | 0,26 | 0 | 0 | 0,26 | 96,29 | 0,26 |
|
4 | Tổng số huyện nghèo | huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1 | Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2 | Số huyện nghèo thoát nghèo (ra khỏi danh sách huyện nghèo) | huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Tổng số xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển, hải đảo | Xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới | Xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
5.2 | Số xã ĐBKK thoát nghèo | Xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo | Người | 301 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| 300 | Sở Lao động TB&XH, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
7 | Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của các xã thuộc huyện nghèo, xã ĐBKK vùng ven biển, hải đảo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.1 | Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi | % | 9,6 | 9,5 | 9,5 | ↓ 0,1 | 9,5 | ↓ 0,1 | 9,4 | Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; TTYT huyện Hàm Tân |
7.2 | Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng gày còm | % | 8,2 | 8,1 | 8,1 | ↓ 0,1 | 8,1 | ↓ 0,1 | 8 | Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; TTYT huyện Hàm Tân |
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN CTMTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 4424/KH-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Đơn vị: triệu đồng
STT | Dự án, hoạt động | Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Huy động khác | ||||||
Tổng cộng | Nguồn ĐTPT | Nguồn sự nghiệp | Tổng cộng | Nguồn ĐTPT | Nguồn sự nghiệp | Tổng cộng | Nguồn ĐTPT | Nguồn sự nghiệp | ||
1 | Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo | 2.200 | 2.000 | 200 |
|
|
|
|
|
|
1.1 | Hoạt động 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng tại các huyện nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Hoạt động 2: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng tại các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. | 2.200 | 2.000 | 200 |
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo | 3.000 |
| 3.000 |
|
|
|
|
|
|
3 | Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng | 6.600 |
| 6.600 |
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp | 6.000 |
| 6.000 |
|
|
|
|
|
|
3.2 | Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng | 600 |
| 600 |
|
|
|
|
|
|
4 | Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm | 46.030 | 45.000 | 1.030 | 10 |
| 10 |
|
|
|
4.1 | Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn | 1.000 |
| 1.000 |
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại vùng nghèo, vùng khó khăn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động 2: Xây dựng các chuẩn, phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội tại vùng nghèo, vùng khó khăn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động 3: Điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm vùng nghèo, vùng khó khăn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động 4: Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động 5: Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp | 1.000 |
| 1.000 |
|
|
|
|
|
|
4.2 | Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động vùng nghèo, vùng khó khăn đi làm việc theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài | 30 |
| 30 | 10 |
| 10 |
|
|
|
4.3 | Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững | 45.000 | 45.000 |
|
|
|
|
|
|
|
5 | Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo | 0 | 0 |
|
|
|
|
|
|
|
6 | Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin | 749 |
| 749 |
|
|
|
|
|
|
6.1 | Tiểu Dự án 1: Giảm nghèo về thông tin | 270 |
| 270 |
|
|
|
|
|
|
6.2 | Tiểu Dự án 2: Truyền thông giảm nghèo | 479 |
| 479 |
|
|
|
|
|
|
7 | Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình | 1.200 |
| 1.200 |
|
|
|
|
|
|
7.1 | Tiểu Dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình | 400 |
| 400 |
|
|
|
|
|
|
7.2 | Tiểu Dự án : Giám sát, đánh giá | 800 |
| 800 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng | 59.779 | 47.000 | 12.779 | 10 |
| 10 |
|
|
|
TÊN/ DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO, XÃ ĐBKK VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO; CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TỈNH CÓ HUYỆN NGHÈO; CƠ SỞ HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
(Kèm theo Kế hoạch số 4424/KH-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Bình Thuận)
TT | Địa bàn | Tên/Danh mục công trình | Đơn vị thực hiện | Quy mô đầu tư | Lý do đầu tư | Vốn đầu tư (triệu đồng) | Năm thực hiện | |
NSTW | NSĐP | |||||||
|
| TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
I | Huyện nghèo |
|
|
|
|
|
| |
II | Xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo |
|
|
|
|
|
| |
1 | Tân Thắng - Hàm Tân |
|
|
|
|
|
|
|
III | Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các tỉnh có huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo |
|
|
|
|
|
| |
IV | Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để xây dựng các cơ sở dữ liệu và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động |
|
|
|
|
|
| |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2022 THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÙNG NGHÈO, VÙNG KHÓ KHĂN
(Kèm theo Kế hoạch số 4424/KH-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Bình Thuận)
TT | Địa bàn | Chỉ tiêu/nhiệm vụ | Đơn vị tính | Đơn vị thực hiện | Kết quả thực hiện 2020 | Ước Thực hiện năm 2021 | Dự kiến Kế hoạch năm 2022 | ||||
Kế hoạch | Ước thực hiện 9 tháng | Ước TH 9 tháng so với cùng kỳ năm 2020 (%) | Ước thực hiện cả năm | Ước TH cả năm so với kế hoạch năm 2020 (%) | |||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) |
| Huyện A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
| Hoạt động 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các tỉnh có huyện nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp đề xuất hỗ trợ | Cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
|
|
|
|
|
| ||
2 |
| Hoạt động 2: Xây dựng các chuẩn, phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội tại các tỉnh có huyện nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
| Hoạt động 3: Điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm tại các tỉnh có huyện nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
| Hoạt động 4: Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp tại các tỉnh có huyện nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
| Hoạt động 5: Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp | Người |
| 301 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 300 |
- 1Kế hoạch 3778/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022
- 2Kế hoạch 635/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 6Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2021 thực hiện năm 2022 Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh Hậu Giang
- 7Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách đặc thù thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
- 1Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 27/2016/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 4Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1415/QĐ-TTg năm 2021 về xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho các tỉnh, thành phố để hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 3778/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022
- 8Công văn 3486/LĐTBXH-VPQGGN năm 2021 về xây dựng Kế hoạch năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Kế hoạch 635/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 11Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 13Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2021 thực hiện năm 2022 Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh Hậu Giang
- 14Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách đặc thù thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 4424/KH-UBND năm 2021 về năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 4424/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định