Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/KH-UBND | Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2022 |
Thực hiện Thông báo số 631-TB/TU ngày 06/01/2022 Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố theo Thông báo số 469-TB/TU ngày 19/8/2021 và Thông báo số 10-TB/BCĐ ngày 15/12/2021 của Ban Chỉ đạo Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế Thành phố nhiệm kỳ 2020-2025. Trong đó, Ban Thường vụ Thành ủy và Ban Chỉ đạo Quản lý tổ chức bộ máy và biên chế đã cơ bản thống nhất với đề xuất của Ban Cán sự Đảng UBND Thành phố (Tờ trình số 1176-TTr/BCSĐ ngày 21/12/2021 và các Tờ trình, Báo cáo số: 1082-TTr/BCSĐ, 1083-TTr/BCSĐ, 1084-TTr/BCSĐ, 1085-BC/BCSĐ và 1086-TTr/BCSĐ ngày 30/11/2021) đối với 04 chuyên đề, gồm: (1) sắp xếp các Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố; (2) sắp xếp các trường cao đẳng, trung cấp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; (3) sắp xếp hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội và (4) sắp xếp các chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.
UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố theo Thông báo số 631-TB/TU ngày 06/01/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy như sau:
1. Mục đích
Bảo đảm triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ, hiệu quả phương án sắp xếp, đảm bảo phù hợp với các Nghị định của Chính phủ và các quy định, chỉ đạo có liên quan của Thành ủy, UBND Thành phố.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể nội dung triển khai, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc triển khai Thông báo số 631-TB/TU.
- Kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện; phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan để bảo đảm tiến độ và hiệu quả triển khai thực hiện.
1. Về sắp xếp các Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố
1.1. Phương án sắp xếp
Sắp xếp tổ chức lại 06 Ban Quản lý dự án Thành phố thành 04 Ban Quản lý dự án Thành phố, giảm 02 Ban gồm:
(1) Hợp nhất Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình văn hóa - xã hội và Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình dân dụng thành Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng;
(2) Hợp nhất Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình cấp nước, thoát nước và môi trường và Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn thành Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và nông nghiệp.
(3) Giữ nguyên các đơn vị: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và Ban Quản lý đường sắt đô thị Hà Nội.
Tổ chức bộ máy các Ban là 08 phòng, trong đó cơ cấu cứng gồm 05 phòng và một số phòng theo đặc thù công việc của Ban; trường hợp phát sinh nhiệm vụ thì số phòng tối đa không quá 09 phòng.
1.2. Tổ chức thực hiện
1.2.1. Giám đốc các Ban Quản lý dự án chuyên ngành:
a) Chủ trì hoàn thiện Đề án, phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo UBND Thành phố, ban hành Quyết định tổ chức lại các Ban và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các đơn vị, hoàn thành trước ngày 10/3/2022. Trong đó:
- Giao Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình dân dụng chủ trì, phối hợp với Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình văn hóa - xã hội xây dựng đề án hợp nhất hai đơn vị.
- Giao Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình cấp nước, thoát nước và môi trường xây dựng đề án hợp nhất hai đơn vị.
b) Tiếp tục làm tốt công tác tư tưởng về sự cần thiết, mục tiêu của việc sắp xếp để tạo sự đồng thuận cao. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các Ban tại các khâu: Đánh giá, sử dụng nhân sự nghiêm túc, trách nhiệm; Kiên quyết chấm dứt hợp đồng lao động đối với cán bộ không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; Tuyển dụng nhân sự mới theo yêu cầu.
c) Hoàn thiện lại đề án vị trí việc làm; xác định rõ bản mô tả và khung năng lực của từng vị trí theo hướng chuyên môn sâu theo từng lĩnh vực; xác định viên chức và người lao động dôi dư (nếu có) và kiến nghị, đề xuất cụ thể phương án điều động, tinh giản biên chế. Hoàn thành trong Quý II/2022.
d) Về giải phóng mặt bằng: Phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường, các Sở và UBND quận, huyện, thị xã tham mưu UBND Thành phố đề xuất biện pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và xây dựng Quy chế phối hợp theo hướng rõ trách nhiệm, hiệu quả. Hoàn thành trong Quý II/2022.
e) Về công tác quyết toán, giải quyết công nợ: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính rà soát các dự án chưa đủ điều kiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định và khả năng thanh toán công nợ, báo cáo UBND Thành phố để kịp thời tháo gỡ. Hoàn thành trong Quý II/2022.
f) Định kỳ hằng tháng, quý, tổng hợp các nội dung khó khăn, vướng mắc báo cáo đồng chí Phó Chủ tịch UBND Thành phố phụ trách để kịp thời tháo gỡ và nâng cao hiệu quả hoạt động; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thành lập Ban Chỉ đạo của Thành phố đối với các dự án có quy mô lớn, trọng điểm.
1.2.2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
Xây dựng vị trí việc làm và bố trí nhân sự phù hợp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lập và trình báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công; rà soát, quy định rõ thời gian giải quyết TTHC đối với lĩnh vực quản lý dự án. Đối với một số dự án lớn, phức tạp và trong trường hợp cần thiết, đề xuất 01 Ban QLDA chuyên ngành Thành phố phối hợp (nếu có) để tham mưu, triển khai thực hiện.
1.2.3. Văn phòng UBND Thành phố
Tham mưu, báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố để phân công Phó Chủ tịch UBND Thành phố phụ trách hoạt động của Ban theo khối đảm bảo nguyên tắc một việc một đầu mối xuyên suốt; tổ chức giao ban định kỳ hằng tháng, quý đối với các Sở ngành, Quận huyện, Ban QLDA để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.2.4. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu UBND Thành phố ban hành Quyết định tổ chức lại và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các Ban. Hoàn thành trong Quý I/2022.
b) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị về trình tự, thủ tục hợp nhất; về thực hiện việc kiện toàn tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, sắp xếp viên chức và người lao động sau hợp nhất; về việc rà soát, chuyển giao nguyên trạng số lượng người làm việc (biên chế viên chức), lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, hồ sơ, tài liệu có liên quan theo quy định.
c) Phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy tham mưu, đề xuất đội ngũ lãnh đạo Ban đảm bảo có phẩm chất, năng lực và chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
1.2.5. Giám đốc Sở Tài chính
a) Hướng dẫn việc bàn giao, tiếp nhận tài chính, tài sản, cơ sở vật chất của các đơn vị hợp nhất theo quy định. Tham mưu UBND Thành phố quyết định các phương án xử lý về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất khi có vấn đề vướng mắc phát sinh (nếu có) trong quá trình hợp nhất các đơn vị.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Ban Quản lý dự án rà soát các dự án chưa đủ điều kiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định và khả năng thanh toán công nợ, báo cáo UBND Thành phố chỉ đạo tháo gỡ kịp thời. Hoàn thành trong Quý II/2022.
c) Nghiên cứu, kiến nghị Bộ Tài chính sớm sửa đổi, bổ sung các Thông tư số 72/2017/TT-BTC và 74/2015/TT-BTC, các quy định về tạm ứng và hoàn trả tạm ứng ngân sách. Hoàn thành trong Quý II/2022.
d) Chủ trì nghiên cứu cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các Ban để thực hiện tinh giản biên chế sau sắp xếp, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố phê duyệt.
1.2.6. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu UBND Thành phố giao dự án đúng theo chức năng, nhiệm vụ của các Ban QLDA chuyên ngành và quyết định phân cấp của UBND Thành phố; phân cấp, ủy quyền cho các địa phương đảm bảo năng lực thực hiện các dự án có khối lượng giải phóng mặt bằng lớn.
b) Tham mưu UBND Thành phố quyết định thay thế Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 28/8/2018 của UBND Thành phố về quy định một số nội dung về quản lý đầu tư các dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội. Hoàn thành trong Quý I/2022.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ban Quản lý dự án chuyên ngành đề xuất thành lập Ban Chỉ đạo của Thành phố đối với dự án có quy mô lớn, trọng điểm.
d) Phối hợp với Sở Tài chính và các Ban Quản lý dự án rà soát các dự án chưa đủ điều kiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định và khả năng thanh toán công nợ, báo cáo UBND Thành phố chỉ đạo tháo gỡ kịp thời. Hoàn thành trong Quý II/2022.
e) Nghiên cứu, kiến nghị Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai; xây dựng phần mềm theo dõi quá trình giải quyết thủ tục đầu tư. Hoàn thành trong năm 2022.
1.2.7. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban QLDA chuyên ngành và UBND quận, huyện, thị xã tham mưu UBND Thành phố biện pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và ban hành Quy chế phối hợp theo hướng rõ trách nhiệm. Hoàn thành trong Quý II/2022.
1.2.8. Giám đốc Sở Xây dựng
Chủ trì triển khai phương án sắp xếp tập trung trụ sở các Ban QLDA chuyên ngành tại Khu liên cơ Võ Chí Công; xem xét quy định về mức thu phí vận hành khi về trụ sở mới, đảm bảo phù hợp với điều kiện của các Ban. Hoàn thành trong Quý II/2022.
1.2.9. Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã
Phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường và các Sở, ngành tham mưu, đề xuất biện pháp đấy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng; phối hợp tham mưu ban hành Quy chế phối hợp theo hướng rõ trách nhiệm, hiệu quả.
2. Về sắp xếp các trường cao đẳng, trung cấp công lập lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
2.1. Phương án sắp xếp
Sắp xếp 21 trường cao đẳng, trung cấp thành 19 trường cao đẳng, trung cấp (10 trường cao đẳng, 09 trường trung cấp), giảm 02 đơn vị, cụ thể:
(1) Hợp nhất Trường Cao đẳng Công nghệ và Môi trường Hà Nội và Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội.
(2) Hợp nhất Trường Trung cấp Kinh tế - Tài chính Hà Nội và Trường Trung cấp Kinh tế Hà Nội.
2.2. Tổ chức thực hiện
2.2.1. Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội và Trường Cao đẳng Công nghệ và Môi trường Hà Nội
a) Giao Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội chủ trì, phối hợp với Trường Cao đẳng Công nghệ và Môi trường Hà Nội xây dựng Đề án hợp nhất hai trường, hoàn thành trước ngày 28/02/2022; gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND Thành phố báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Xây dựng lộ trình tự chủ tài chính; đổi mới mô hình quản trị nhà trường, hoạch định chiến lược phát triển dài hạn; nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường.
c) Chủ động phối hợp với Sở Tài chính trong việc tham mưu UBND Thành phố đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn trường cao đẳng.
2.2.2. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Thẩm định đề án hợp nhất Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội với Trường Cao đẳng Công nghệ và Môi trường trước ngày 15/3/2022; tham mưu Văn bản của UBND Thành phố báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường cao đẳng và ban hành Quyết định tổ chức lại đối với trường trung cấp; quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các đơn vị. Hoàn thành trong Quý I/2022.
b) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị về trình tự, thủ tục hợp nhất; về thực hiện việc kiện toàn tổ chức bộ máy, công tác cán bộ sau hợp nhất; về việc rà soát, chuyển giao nguyên trạng số lượng người làm việc (biên chế viên chức), lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, hồ sơ, tài liệu có liên quan theo quy định.
2.2.3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hoàn thiện đề án hợp nhất hai trường trung cấp nghề, tham mưu UBND Thành phố ban hành Quyết định sắp xếp (qua Sở Nội vụ thẩm định). Hoàn thành trong tháng 02/2022. Chỉ đạo các trường trung cấp tổ chức thực hiện việc sắp xếp theo đề án được phê duyệt đảm bảo công khai, minh bạch, bài bản và thống nhất. Hoàn thành trong Quý II/2022.
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan và trường cao đẳng tham mưu Văn bản của UBND Thành phố báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Hoàn thành trong Quý I/2022.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng quy hoạch lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2030 và những năm tiếp theo phù hợp với quy hoạch của Trung ương và thực tiễn của Thành phố.
2.2.4. Giám đốc Sở Tài chính
a) Hướng dẫn các trường cao đẳng, trung cấp lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp xây dựng phương án tự chủ tài chính.
b) Hướng dẫn việc bàn giao, tiếp nhận nguyên trạng tài chính, tài sản, cơ sở vật chất của các đơn vị hợp nhất theo quy định. Tham mưu UBND Thành phố quyết định các phương án xử lý về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất khi có vấn đề vướng mắc phát sinh (nếu có) trong quá trình hợp nhất các đơn vị.
3. Về sắp xếp hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội
3.1. Phương án sắp xếp
Tạm thời giữ nguyên mô hình tổ chức hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội như hiện nay (gồm Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội; 27 Chi nhánh tại 27 quận, huyện, thị xã; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực Ba Đình - Hoàn Kiếm - Đống Đa) đến thời điểm Hệ thống Hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai Thành phố được hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Trong thời gian Hệ thống Hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai Thành phố chưa được đưa vào vận hành, sử dụng, Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn trương đề xuất, báo cáo UBND Thành phố sớm sửa đổi, bổ sung Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017[1] và Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/20172 của UBND thành phố Hà Nội, theo hướng ủy quyền triệt để cho Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các quận, huyện, thị xã và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực Ba Đình - Hoàn Kiếm - Đống Đa thực hiện các thủ tục hành chính theo đúng quy định của pháp luật, cụ thể:
(1) Sở Tài nguyên & Môi trường ủy quyền cho Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội thực hiện 07 Thủ tục hành chính áp dụng đối với tổ chức.
(2) Sở Tài nguyên & Môi trường ủy quyền cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội thực hiện 13 Thủ tục hành chính áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.
3.2. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án, đưa vào vận hành sử dụng Hệ thống Hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai Thành phố. Hoàn thành trong Quý IV/2022.
- Báo cáo UBND Thành phố phê duyệt giá dịch vụ thu phí cung cấp dịch vụ theo nhu cầu của người dân.
- Triển khai hệ thống Phần mềm hệ thống thông tin đất đai (Land Information System) đồng bộ 3 cấp thành phố, quận - huyện, phường - xã.
b) Nghiên cứu, đề xuất UBND Thành phố sửa đổi, bổ sung Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 và Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017, để tăng cường ủy quyền triệt để cho Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội. Hoàn thành trong Quý II/2022.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Đề án báo cáo UBND Thành phố tổ chức lại các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội các quận, huyện, thị xã thành Chi nhánh khu vực, sau khi Hệ thống Hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai Thành phố đua vào sử dụng.
4. Về sắp xếp các chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở Nông nghiệp và PTNT
4.1. Phương án sắp xếp
(1) Đối với các Chi cục: Tổ chức lại từ 08 chi cục thành 07 chi cục trên cơ sở hợp nhất Chi cục Thủy lợi và Chi cục Phòng, chống thiên tai. Hoàn thành trong Quý I/2022.
(2) Đối với các Đơn vị sự nghiệp: tổ chức lại 08 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở thành 06 đơn vị trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Phát triển nông nghiệp và Trung tâm Khuyến nông; hợp nhất Ban Quản lý và dịch vụ thủy lợi và Ban Duy tu các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hoàn thành trong Quý I/2022.
(3) Thí điểm thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thuộc UBND cấp huyện trong 03 năm (2022-2024) trên cơ sở hợp nhất 03 mô hình: các Trạm trồng trọt và Bảo vệ thực vật thuộc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Trạm Chăn nuôi và Thú y thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trạm khuyến nông thuộc Trung tâm Khuyến nông. Hoàn thành trong Quý I/2022.
4.2. Tổ chức thực hiện
4.2.1. Giám đốc Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Xây dựng Tờ trình, đề án hợp nhất Chi cục Thủy lợi và Chi cục Phòng, chống thiên tai, hoàn thành trước ngày 28/02/2022. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND Thành phố ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức các chi cục. Hoàn thành trong Quý I/2022.
b) Xây dựng Tờ trình, đề án hợp nhất Ban Quản lý và dịch vụ thủy lợi và Ban Duy tu các công trình nông nghiệp và PTNT, hoàn thành trước ngày 28/02/2022. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND Thành phố ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị. Hoàn thành trong Quý I/2022.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ và UBND cấp huyện tham gia xây dựng đề án thí điểm thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thuộc UBND cấp huyện, hoàn thành trước ngày 10/3/2022 và trình UBND Thành phố phê duyệt Đề án trong tháng 4/2022.
d) Xây dựng Tờ trình, đề án tổ chức lại Chi cục Chăn nuôi và Thú y và Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, hoàn thành trong tháng 4/2022 (sau khi UBND Thành phố phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thuộc UBND cấp huyện). Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND Thành phố ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị. Hoàn thành trong tháng 5/2022.
e) Xây dựng Tờ trình, đề án hợp nhất Trung tâm Phát triển nông nghiệp và Trung tâm Khuyến nông, hoàn thành trong tháng 4/2022 (sau khi UBND Thành phố phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thuộc UBND cấp huyện). Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND Thành phố ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị. Hoàn thành trong tháng 5/2022.
f) Phối hợp UBND quận, huyện, thị xã xây dựng quy chế phối hợp, đánh giá kết quả thực hiện thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp sau thời gian thí điểm.
4.2.2. Giám đốc sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND Thành phố ban hành Quyết định tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Chi cục Thủy lợi và Chi cục Phòng, chống thiên tai và quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị. Hoàn thành trong Quý I/2022.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND Thành phố ban hành Quyết định tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý và dịch vụ thủy lợi và Ban Duy tu các công trình nông nghiệp và PTNT và quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị. Hoàn thành trong Quý I/2022.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND huyện, thị xã xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thuộc UBND cấp huyện, hoàn thành trước ngày 10/3/2022. Tham mưu UBND Thành phố phê duyệt Đề án và ban hành Quyết định thí điểm thành lập Trung tâm trong 03 năm (2022-2024). Hoàn thành trong tháng 4/2022.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND Thành phố ban hành Quyết định tổ chức lại Chi cục Chăn nuôi và Thú y và Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật (sau khi UBND Thành phố phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thuộc UBND cấp huyện). Hoàn thành trong tháng 5/2022.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND Thành phố ban hành quyết định tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Phát triển nông nghiệp và Trung tâm Khuyến nông (sau khi UBND Thành phố phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thuộc UBND cấp huyện) và quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị. Hoàn thành trong tháng 5/2022.
f) Rà soát, cân đối bố trí biên chế công chức, viên chức và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP giữa các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT và các Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thuộc UBND cấp huyện. Hoàn thành trong Quý II/2022.
4.2.3. Giám đốc Sở Tài chính
Hướng dẫn việc bàn giao, tiếp nhận tài chính, tài sản, cơ sở vật chất của các đơn vị sắp xếp theo quy định. Tham mưu UBND Thành phố quyết định các phương án xử lý về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất khi có vấn đề vướng mắc phát sinh (nếu có) trong quá trình sắp xếp các đơn vị.
4.2.4. Chủ tịch UBND huyện, thị xã
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Nội vụ tham gia xây dựng đề án thí điểm thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thuộc UBND cấp huyện. Hoàn thành trong Quý I/2022.
b) Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp theo Quyết định của UBND Thành phố.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng quy chế phối hợp, đánh giá kết quả thực hiện thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp sau thời gian thí điểm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp và báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 ban hành Quy định một số nội dung về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội
2 Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 quy định một số nội dung về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Kế hoạch 1059/KH-UBND về thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 2232/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch kiểm tra thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; rà soát, sắp xếp các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gắn với thực hiện tinh giản biên chế do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 286/QĐ-UBND năm 2021 về sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính và số lượng cấp phó các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai quản lý
- 4Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2020 về sắp xếp các thôn từ đơn vị hành chính cũ sang đơn vị hành chính mới thuộc huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Thông tư 74/2015/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 72/2017/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 13/2017/QĐ-UBND quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Quyết định 20/2018/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý đầu tư dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 8Kế hoạch 1059/KH-UBND về thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9Quyết định 2232/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch kiểm tra thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; rà soát, sắp xếp các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gắn với thực hiện tinh giản biên chế do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Quyết định 286/QĐ-UBND năm 2021 về sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính và số lượng cấp phó các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai quản lý
- 11Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2020 về sắp xếp các thôn từ đơn vị hành chính cũ sang đơn vị hành chính mới thuộc huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2022 về rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố Hà Nội theo Thông báo 631-TB/TU
- Số hiệu: 44/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/02/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra