Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4364/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 06 tháng 9 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 673/QĐ-TTG NGÀY 10/5/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM TRỰC TIẾP THỰC HIỆN VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2012-2020

Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/05/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Công văn số 252-CV/TU ngày 21/11/2011 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc thực hiện kết luận 61-KL/TW của Ban Bí thư TW về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020”;

Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 673/QĐ-TTg với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

Tạo điều kiện để các cấp Hội Nông dân trong Tỉnh trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số Chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2012 - 2020. Xây dựng Hội Nông dân Tỉnh vững mạnh toàn diện về chính trị, tư tưởng và tổ chức; phát huy vai trò trung tâm và nòng cốt trong phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới. Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên, nông dân; xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn hướng hiện đại, bền vững.

2. Yêu cầu:

Nâng cao trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan và UBND các địa phương trong việc phối hợp, tạo điều kiện để các cấp Hội nông dân trong tỉnh tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách, các Chương trình, Đề án liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Các cấp Hội Nông dân trong tỉnh thực hiện tốt vai trò trung tâm nòng cốt trong phong trào xây dựng nông thôn mới, là thành viên tích cực tham gia vào việc hoạch định các chương trình phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Ban chấp hành Trung ương Đảng ( khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Kết luận số 61-KL/TW ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020” và Quyết định số 673/QĐ-TTg , ngày 10/05/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020”.

2. Điều hành, quản lý, bảo toàn nguồn vốn Quỹ hỗ trợ Nông dân.

3. Phối hợp tổ chức tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật; phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm cho nông dân.

4. Tăng cường mối liên kết “4 nhà” để hỗ trợ cho nông dân sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa.

5. Hàng năm tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao quần chúng nhằm duy trì và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong nông dân, nông thôn.

6. Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin, xây dựng các phần mềm công tác quản lý, điều hành công việc của Hội Nông dân từ Tỉnh tới cơ sở.

7. Xây dựng các mô hình điểm về bảo vệ môi trường nông thôn.

III. PHẠM VI, THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:

- Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Thời gian thực hiện từ năm 2012 đến năm 2020.

- Hàng năm Hội Nông dân Tỉnh chủ động lập kế hoạch, Chương trình và phối hợp với các Sở, ngành triển khai thực hiện.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Hội Nông dân Tỉnh chủ trì trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ:

1.1- Hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện kế hoạch và phối hợp với các Sở ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện.

1.2- Xây dựng các Đề án, Dự án trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.

- Xây dựng các Dự án hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất.

- Xây dựng dự án Xây bể thu gom rác thải thuốc bảo vệ thực vật trên các cánh đồng sản xuất nông nghiệp; Dự án xây dựng hầm Biogas.

- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân cấp cơ sở.

1.3 Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, bảo toàn nguồn vốn theo quy định Điều lệ Quỹ hỗ trợ Nông dân và chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về nội dung và hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ Nông dân.

2. Các Sở, Ban, ngành liên quan chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân Tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ sau:

2.1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:

- Thực hiện các hoạt động khuyến nông; hướng dẫn phát triển các mô hình kinh tế tập thể, tổ hợp tác, hợp tác xã; xây dựng các mô hình hình diễn để nông dân học tập và nhân rộng toàn Tỉnh.

- Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật và cung ứng vật tư nông nghiệp cho nông dân.

- Tạo điều kiện để Hội Nông dân tham gia thực hiện các đề án phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp do sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì.

- Phối hợp chỉ đạo phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới.

2.2. Sở Công Thương

- Phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án mô hình tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp theo Quyết định 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020.

- Tạo điều kiện để Hội Nông dân tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, xây dựng mô hình khuyến công và xúc tiến thương mại.

2.3. Sở Khoa học Công nghệ

- Tạo điều kiện để Hội Nông dân trực tiếp tham gia tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Tỉnh, cấp cơ sở thuộc nguồn vốn sự nghiệp khoa học hàng năm liên quan đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

- Tạo điều kiện hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp tại địa phương, phát triển làng nghề truyền thống; chuyển giao mô hình ứng dụng và nhân rộng công nghệ, phối hợp tổ chức các cuộc thi phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong nông dân.

- Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý và tổ chức triển khai các dự án cho đội ngũ cán bộ Hội Nông dân các cấp và hội viên, nông dân trực tiếp tham gia chuyển giao tiến bộ KHKT và công nghệ.

2.4. Sở Lao động thương Binh xã hội.

- Phối hợp điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo, đào tạo dạy nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động trong nông dân, nông thôn.

- Hỗ trợ cho Hội Nông dân thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn, đào tạo dạy nghề lĩnh vực ngành nghề, dịch vụ phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp cho nông dân, nông thôn; thực hiện các mô hình giảm nghèo bền vững.

2.5. Sở tài nguyên môi trường.

- Phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách và phân bổ kinh phí ngân sách Nhà nước được cấp hàng năm để hỗ trợ cho Hội Nông dân thực hiện công tác tập huấn, tuyên truyền, xây dựng các mô hình, dự án về bảo vệ môi trường nông thôn.

- Cung cấp thông tin, tài liệu, ấn phẩm; phối hợp với Hội Nông dân Tỉnh trong các hoạt động truyền thông về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Tạo điều kiện để các cấp Hội tham gia kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý triệt để các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; tham gia giải quyết các mâu thuẫn, xung đột lợi ích về khai thác, sử dụng tài nguyên, các khiếu nại, tranh chấp đất đai, gây ô nhiễm môi trường.

2.6. Sở Văn hóa thể thao và du lịch.

- Phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao trong nông dân, nông thôn; tổ chức cuộc thi tiếng hát nông dân; các giải thi đấu thể thao trong nông dân.

- Đẩy mạnh phối hợp vận động nông dân xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, xã nông thôn mới nhằm thực hiện tốt phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới.

2.7. Sở Thông tin truyền thông.

- Hỗ trợ trang thiết bị thông tin, xây dựng các phần mềm phục vụ công tác quản lý, điều hành công việc của các cấp Hội Nông dân trong Tỉnh.

- Hàng năm bố trí một phần kinh phí tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, hội viên nông dân.

- Hỗ trợ nâng cấp trang Webside của Hội Nông dân Tỉnh nhằm cung cấp và trao đổi thông tin cũng như tiếp cận thị trường, quảng bá, thương hiệu sản phẩm hàng hóa cho nông dân với thị trường trong nước và quốc tế.

2.8. Sở Tài chính.

- Hàng năm cân đối ngân sách và các nguồn tài trợ khác cho Hội Nông dân Tỉnh chủ trì thực hiện hoặc phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ trong các Chương trình, Đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn.

- Tham mưu cho UBND Tỉnh hàng năm trích ngân sách bổ sung nguồn vốn Quỹ hỗ trợ Nông dân; hướng dẫn xây dựng cơ chế quản lý tài chính và giám sát việc quản lý, điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân đúng mục đích, hiệu quả, đúng quy định của nhà nước.

2.9. Sở Kế hoạch và đầu tư.

- Theo dõi, đôn đốc và tham mưu cho UBND Tỉnh đánh giá, sơ tổng kết việc thực hiện Quyết định số 673/QĐ-TTg , ngày 10/05/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

2.10. Sở Nội vụ:

- Phối hợp chỉ đạo và đẩy mạnh phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới.

- Phối hợp Hội Nông dân Tỉnh xây dựng và trình UBND tỉnh duyệt kinh phí Đề án nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân cấp cơ sở.

2.11. Ban xây dựng Nông Thôn mới.

- Cung cấp tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền, thông tin về tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Tỉnh; phối hợp tuyên truyền về nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Phối hợp với Hội Nông dân Tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện các dự án, mô hình phát triển sản xuất tăng thu nhập cho hộ nông dân, dự án bảo vệ môi trường nông thôn từ nguồn kinh phí Chương trình xây dựng nông thôn mới.

2.12. UBND các Huyện, Thị xã, Thành phố

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của địa phương phối hợp và tạo điều kiện để Hội Nông dân cùng cấp tổ chức triển khai các hoạt động kinh tế -xã hội liên quan đến nội dung phối hợp với từng ngành trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở địa phương và cơ sở.

- Phối hợp chỉ đạo và đẩy mạnh phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới ở địa phương.

- Phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp định kỳ tổ chức đánh giá, sơ tổng kết thực hiện Quyết định số 673/QĐ-TTg , ngày 10/05/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch của UBND Tỉnh.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

- Đối với các chương trình, nhiệm vụ Hội Nông dân Tỉnh chủ trì thực hiện: Được bố trí trong dự toán kế hoạch ngân sách hàng năm của Hội Nông dân Tỉnh.

- Hàng năm ngân sách Tỉnh bổ sung Quỹ hỗ trợ Nông dân thuộc Hội Nông dân tỉnh từ 2,5-3 tỷ đồng để cho nông dân vay vốn phát triển sản xuất.

Yêu cầu các Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND các Huyện, Thị xã, Thành phố phối hợp với Hội Nông dân Tỉnh triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ báo cáo UBND Tỉnh./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đã ký: Đặng Huy Hậu

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 4364/KH-UBND năm 2012 thực hiện Quyết định 673/QĐ-TTg về Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2012-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

  • Số hiệu: 4364/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 06/09/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Đặng Huy Hậu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản